Luận văn Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ thích nghi để điều khiển cánh gió tuabin trục đứng

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP  
-----------***-----------  
THUYẾT MINH  
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT  
ĐỀ TÀI  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI  
ĐỂ ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ TUABIN TRỤC ĐỨNG  
Học viên: Nguyễn Văn Huỳnh  
Lớp: CHK10  
Chuyên ngành: Tự động hoá  
Người HD Khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi  
Ngày giao đề tài: 01/02/2009  
Ngày hoàn thành: 31/07/2009  
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC  
CB HƯỚNG DẪN  
HỌC VIÊN  
PGS.TS Lại Khắc Lãi Nguyễn Văn Huỳnh  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
----------------***----------------  
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN MỜ  
THÍCH NGHI ĐỂ ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ  
TUABIN TRỤC ĐỨNG  
Ngành: TỰ ĐỘNG HÓA  
Mã số:  
Học viên: NGUYỄN VĂN HUỲNH  
Người HD Khoa học: PGS.TS LẠI KHẮC LÃI  
THÁI NGUYÊN 2009  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
----------------***----------------  
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT  
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN MỜ  
THÍCH NGHI ĐỂ ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ  
TUABIN TRỤC ĐỨNG  
NGUYỄN VĂN HUỲNH  
THÁI NGUYÊN 2009  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-1-  
Luận văn thạc sỹ  
LỜI CAM ĐOAN  
Tên tôi là: Nguyễn Văn Huỳnh  
Sinh ngày 22 tháng 8 năm 1981  
Học viên lớp cao học khoá 10 - Tự động hoá - Trƣờng đại học Kỹ thuật  
Công nghiệp Thái Nguyên.  
Hiện đang công tác tại khoa Điện - Trƣờng đại học Kthuật Công nghiệp  
Thái Nguyên.  
Xin cam đoan: Đề tài Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ thích nghi để  
điều khiển cánh gió tuabin trục đứng” do thầy giáo, nhà giáo ƣu tú PGS.TS Lại  
Khắc Lãi hƣớng dẫn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất ccác tài liệu tham  
khảo đều có nguồn gc, xuất xrõ ràng.  
Tác giả xin cam đoan tất cả những nội dung trong luận văn đúng nhƣ nội  
dung trong đề cƣơng và yêu cầu của thầy giáo hƣớng dẫn. Nếu sai tôi hoàn toàn  
chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng khoa học và trƣớc pháp luật.  
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 7 năm 2009  
Tác giả luận văn  
Nguyễn Văn Huỳnh  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-2-  
Luận văn thạc sỹ  
LỜI CẢM ƠN  
Sau sáu tháng nghiên cứu, làm việc khẩn trƣơng, đƣợc sự động viên, giúp đỡ  
và hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn nhà giáo ƣu tú PGS.TS Lại Khắc  
Lãi, luận văn với đề tài Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ thích nghi để điều  
khiển cánh gió tuabin trục đứng” đã hoàn thành.  
Tác gixin bày tlòng biết ơn sâu sắc đến:  
Thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS Lại Khắc Lãi đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác  
gihoàn thành luận văn này.  
Khoa đào tạo Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo thuộc bộ môn Kỹ thuật điện  
– Khoa Điện - Trƣờng Đại học Kthuật ng nghiệp Thái Nguyên đã giúp đỡ tác  
gitrong suốt quá trình học tập cũng nhƣ quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.  
Toàn thcác đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và ngƣời thân đã quan tâm, động  
viên, giúp đỡ tác gitrong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn.  
Tác giả luận văn  
Nguyễn Văn Huỳnh  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-3-  
Luận văn thạc sỹ  
MỤC LỤC  
Nội dung  
Trang  
Trang phụ bìa  
Lời cam đoan  
1
Lời cảm ơn  
2
Mục lục  
3
Danh mục các hình vẽ, đồ thị  
CHƢƠNG MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
2. Mục đích của đề tài  
7
11  
11  
12  
12  
13  
13  
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  
5. Cấu trúc của luận văn  
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƢỢNG GIÓ VÀ MÁY  
PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ  
14  
1.1 ĐÔI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA  
MÁY PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ  
14  
14  
17  
17  
1.1.1 Lịch sử phát triển của máy phát điện chạy bằng sức gió  
1.1.2 Đặc điểm chung của máy phát điện chạy bằng sức gió  
1.1.3 Những lợi ích khi sử dụng gió để sản xuất điện  
1.2 NĂNG LƢỢNG GIÓ VÀ THIẾT BỊ BIẾN ĐỔI NĂNG LƢỢNG  
GIÓ TUABIN GIÓ  
19  
19  
22  
23  
26  
1.2.1 Tuabin gió  
1.2.2 Máy phát điện trong tuabin gió  
1.2.3 Gió và năng lƣợng trong gió  
1.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-4-  
Luận văn thạc sỹ  
Chƣơng 2: KHÍ ĐỘNG LỰC HỌC CỦA TUABIN GIÓ VÀ  
PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ CỦA TUABIN TRỤC  
ĐỨNG  
28  
28  
28  
30  
2.1 KHÍ ĐỘNG LỰC HỌC TUABIN GIÓ  
2.1.1 Động lực học cánh gió tuabin  
2.1.2 Động lực học của rotor  
2.2 PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ CỦA TUABIN  
TRỤC ĐỨNG  
32  
32  
2.2.1 Lý luận chung  
2.2.2 Phƣơng pháp xác định góc cánh điều khiển của tuabin gió  
trục đứng  
35  
38  
39  
39  
39  
39  
41  
41  
41  
43  
44  
47  
49  
51  
51  
2.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2  
Chƣơng 3: TỔNG QUAN CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN  
3.1 CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN KINH ĐIỂN  
3.1.1 Tổng hợp bộ điều khiển tuyến tính  
3.1.2 Tổng hợp bộ điều khiển phi tuyến  
3.2 LOGIC MỜ VÀ ĐIỀU KHIỂN MỜ  
3.2.1 Khái quát về lý thuyết điều khiển mờ  
3.2.2 Định nghĩa tập mờ  
3.2.3 Biến mờ, hàm biến mờ, biến ngôn ngữ  
3.2.4 Suy luận mờ và luật hợp thành  
3.2.5 Bộ điều khiển mờ  
3.2.6. Hệ điều khiển mờ lai (F-PID)  
3.3 BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI  
3.3.1 Giới thiệu tổng quan  
3.3.2. Tổng hợp điều khiển thích nghi trên cơ sở lý thuyết tối ƣu  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-5-  
Luận văn thạc sỹ  
cục bộ (Phƣơng pháp Gradient)  
3.3.3 Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi trên cơ sở ổn định  
tuyệt đối  
3.3.4. Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi dùng lý thuyết  
Lyapunov  
54  
59  
61  
65  
66  
66  
3.3.5 Điều khiển mờ thích nghi  
3.3.6 Phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo sai lệch  
3.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3  
Chƣơng 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ  
CỦA TUABIN TRỤC ĐỨNG ĐỂ ỔN ĐỊNH TỐC ĐỘ  
68  
68  
69  
4.1 SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG  
4.1.1 GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG  
4.1.2 TỔNG HỢP HỆ THỐNG SỬ DỤNG CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN  
KINH ĐIỂN  
69  
69  
71  
4.1.2.1 Tổng hợp hệ thống dùng bộ điều khiển PID kinh điển  
4.1.2.2 Tổng hợp hệ thống dùng bộ điều khiển thích nghi kinh  
điển  
4.2 TỔNG HỢP HỆ THỐNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ  
THÍCH NGHI  
73  
73  
73  
74  
74  
76  
76  
82  
4.2.1 KHÁI NIỆM  
4.2.1.1 Định nghĩa  
4.2.1.2 Phân loại  
4.2.1.3 Các phƣơng pháp điều khiển thích nghi mờ  
4.2.2 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI ỔN ĐỊNH  
4.2.2.1 Cơ sở lý thuyết  
4.2.2.2 Thuật toán tổng hợp bộ điều khiển mờ thích nghi  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-6-  
Luận văn thạc sỹ  
4.2.3 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI TRÊN  
CƠ SỞ LÝ THUYẾT THÍCH NGHI KINH ĐIỂN  
86  
86  
88  
4.2.3.1 Đặt vấn đề  
4.2.3.2 Mô hình toán học của bộ điều khiển mờ  
4.2.4 XÂY DỰNG CƠ CẤU THÍCH NGHI THEO MÔ HÌNH  
MẪU CHO BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ  
94  
94  
96  
4.2.4.1 Hệ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAS)  
dùng lý thuyết thích nghi kinh điển  
4.2.4.2 Điều chỉnh thích nghi hệ số khuếch đại đầu ra bộ điều  
khiển mờ  
4.2.4.3 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ theo mô hình mẫu  
(MRAFC)  
97  
98  
4.2.4.4 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ kiểu truyền thẳng (FMRAFC)  
4.2.5 THIẾT KẾ KHỐI MỜ CƠ BẢN  
99  
4.2.5.1 Sơ đồ khối mờ  
99  
4.2.5.2 Định nghĩa tập mờ  
4.2.5.3 Xây dựng các luật điều khiển “Nếu…Thì”  
4.2.5.4 Chọn luật hợp thành  
4.2.5.5 Giải mờ  
99  
101  
103  
104  
4.2.6 SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN SỬ DỤNG  
BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI  
104  
107  
110  
KẾ T LUẬ N VÀ KIẾ N NGHỊ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-7-  
Luận văn thạc sỹ  
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  
Hình 1.1 Mô hình cánh gió tại Trung Mỹ, cuối TK 19  
Hình 1.2 Mô hình cối xay gió xuất hiện sau TK 13  
Hình 1.3 Chiếc máy bơm nƣớc chạy bằng sức gió, phía Tây nƣớc Mỹ những năm  
1800  
Hình 1.4 Máy phát điện sức gió do Charles F.Brush chế tạo  
Hình 1.5 Máy phát Gedser, công suất 200kW  
Hình 1.6 H- rotor  
Hình 1.7 Tuốc bin gió với tốc độ cố định  
Hình 1.8 Tuốc bin gió với tốc độ thay đổi có bộ biến đổi nối trực tiếp giữa stator và  
lƣới  
Hình 1.9 Tuabin gió tốc độ thay đổi sử dụng MFKĐBNK  
Hình 1.10 Biến thiên của tốc độ gió và năng lƣợng gió theo thời gian  
Hình 1.11 Đƣờng cong biểu diễn quan hệ giữa Cp  
Hình 1.12 Hàm xác suất phân bố cho Rayleigh với tốc độ gió trung bình 7 m/s  
Hình 1.13 Đƣơng cong công suất của tuabin gió 50kW điều khiển theo tốc độ gió  
Hình 2.1 Đƣờng cong biểu diễn Kp  
Hình 2.2 Các lực tác dụng lên cánh gió  
Hình 2.3 Tác động của gió lên các cánh  
Hình 2.4 Mô hình tuabin gió trục đứng 5 cánh  
Hình 2.5 Phân tích động lực học cánh gió  
Bảng 2.1 Góc cánh điều khiển ở các vị trí khác nhau  
Hình 2.6 Góc điều khiển của một cánh gió ở 10 vị trí khác nhau  
Hình 3.1 Một số dạng hàm liên thuộc  
Hình 3.2 a) Hợp hai tập mờ  
b) Giao hai tập mờ  
c) Phép bù  
Hình 3.3 Mô tả hàm liên thuộc của mệnh đề điều kiện  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-8-  
Luận văn thạc sỹ  
Hình 3.4 Mô tả hàm liên thuộc của mệnh đề kết luận  
Hình 3.5 Sơ đồ khối chức năng của bộ điều khiển mờ  
Hình 3.6 Ví dụ về cách xác định miền G  
Hình 3.7 Giải mờ theo phƣơng pháp trọng tâm  
Hình 3.8 Giải mờ theo phƣơng pháp điểm trung bình tâm  
Hình 3.9 Bộ điều khiển mờ động  
Hình 3.10 a) Nguyên lý điều khiển mờ lai  
b) Vùng c động của các bộ điều khiển  
Hình 3.11 Vùng tác động của các bộ điều khiển.  
Hình 3.12 Cấu trúc cơ bản của hệ thống thích nghi  
Hình 3.13 Điều chỉnh hệ số khuếch đại  
Hình 3.14 Điều khiển theo mô hình mẫu  
Hình 3.15 Điều khiển tự chỉnh  
Hình 3.16 Cấu trúc mô hình mẫu song song  
Hình 3.17 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển thích nghi theo mô hình  
Hình 3.18 Phƣơng pháp thích nghi thông số  
Hình 3.19 Phƣơng pháp tổng hợp tín hiệu bổ sung Up2  
nh 3.20 Minh hoạ phƣơng pháp Lyapunov với việc khảo sát tính ổn định.  
Hình 3.21 Sơ đồ khối hệ MRAS dựa trên lý thuyết Lyapunov cho đối tƣợng bậc  
nhất  
Hình 3.22 Phƣơng pháp điều khiển thích nghi trực tiếp  
Hình 3.23 Phƣơng pháp điều khiển thích nghi gián tiếp  
Hình 4.1 Sơ đồ cấu trúc hệ thống  
Hình 4.2 Cấu trúc khối điều khiển cánh gió  
Hình 4.3 Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều khiển vị trí góc cánh  
Hình 4.4 Sơ đồ mô phỏng hệ thống dùng PID  
Hình 4.5 Kết quả mô phỏng với tốc độ gió V=V0  
Hình 4.6 Kết quả mô phỏng với tốc độ gió V thay đổi  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-9-  
Luận văn thạc sỹ  
Hình 4.7 Sơ đồ mô phỏng hệ thống dùng bộ ĐK thích nghi theo mô hình truyền  
thẳng  
Hình 4.8 Sơ đồ khối thích nghi kinh điển dựa trên lý thuyết Lyapunov  
Hình 4.9 Kết quả mô phỏng với giá trị đặt không đổi  
Hình 4.10 Kết quả mô phỏng với giá trị đặt thay đổi  
Hình 4.11 Cấu trúc phƣơng pháp điều khiển thích nghi trực tiếp.  
Hình 4.12 Cấu trúc phƣơng pháp điều khiển thích nghi gián tiếp.  
Hình 4.13 Điều khiển thích nghi có mô hình theo dõi.  
Hình 4.14 Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển mờ thích nghi.  
Hình 4.15 Hàm liên thuộc với 7 tập mờ.  
Hình 4.16 Lƣu đồ thuật toán tổng hợp hàm mờ cơ sở ξ(e).  
Hình 4.17 Cấu trúc cơ bản của hệ điều khiển mờ 2 đầu vào.  
Hình 4.18 Định nghĩa hàm thuộc cho các biến vào - ra.  
Hình 4.19 Luật hợp thành tuyến tính.  
Bảng 4.1 Quan hệ vào ra của luật hợp thành tuyến tính.  
Hình 4.20 Quan hệ vào ra của luật hợp thành tuyến tính.  
Hình 4.21 Sự hình thành ô suy luận từ luật hợp thành.  
Hình 4.22 Kết quả của phép lấy Max-Min trong ô suy luận.  
Hình 4.23 Các vùng trong ô suy luận.  
Hình 4.24 Bộ điều khiển mờ với hệ số khuếch đại đầu ra K.  
Hình 4.25 MRAFC điều chỉnh hệ số khuếch đại đầu ra.  
Hình 4.26 Cấu trúc hệ FMRAFC.  
Hình4.27 Sơ đồ khối mờ cơ bản  
Hình 4.28 Các luật hợp thành.  
Hình 4.29 Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ.  
Hình 4.30 Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều khiển cánh gió tuabin với bộ điều khiển  
mờ thích nghi.  
Hình 4.31 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ thích nghi.  
Hình 4.32 Sự thay đổi của hệ số khuếch đại đầu ra K theo luật Lyapunov.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-10-  
Luận văn thạc sỹ  
Hình 4.33 Kết quả mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển thích nghi kinh điển  
Hình 4.34 Kết quả mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển mờ thích nghi  
Hình 4.35 Kết quả mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển thích nghi kinh điển và mờ  
thích nghi  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-11-  
Luận văn thạc sỹ  
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Ngoài năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió là một năng lƣợng thiên nhiên mà  
loài ngƣời đang chú trọng đến cho nhu cầu năng lƣợng trên thế giới trong tƣơng lai.  
Hiện nay, năng lƣợng gió đã mang đến nhiều hứa hẹn. Tuy nhiên nếu muốn đẩy  
mạnh nguồn năng lƣợng này trong tƣơng lai, chúng ta cần phải hoàn chỉnh thêm  
công nghệ cũng nhƣ làm thế nào để đạt đƣợc năng suất chuyển động năng của gió  
thành điện năng cao để từ đó có thể hạ giá thành và cạnh tranh đƣợc với những  
nguồn năng lƣợng khác.  
Để chuyển động năng của gió thành điện năng ngƣời ta dùng máy phát điện  
sử dụng tuabin gió. Trên thế giới hiện nay đang dùng 2 hệ thống máy phát sử dụng  
tuabin gió đó là máy phát sử dụng tuabin gió trục ngang và tuabin gió trục đứng. Hệ  
thống sử dụng tuabin gió trục ngang là hệ thống phát triển đầu tiên trên thế giới, hệ  
thống này đã và đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc nhƣ Đức, Mỹ, Tây Ban  
Nha...về cơ bản thì hệ thống đã hoàn thiện cả về cấu tạo, kết cấu cơ khí và hệ thống  
điều khiển. Tuy nhiên hệ thống này cũng có một số nhƣợc điểm đó là cấu tạo, kết  
cấu rất cồng kềnh; cánh quạt lắp cố định với trục quay nên không điều khiển đƣợc  
công suất phát điện cho tải, nếu muốn ổn định công suất cho tải cần phải dùng nhiều  
hệ thống máy phát điện đặt ở nhiều nơi khác nhau nối ghép với nhau để bù công  
suất khi cƣờng độ gió thay đổi...  
Hệ thống sử dụng tuabin gió trục đứng đang là hƣớng nghiên cứu mới hiện  
nay do hệ thống này khắc phục đƣợc một số nhƣợc điểm của hệ thống trục ngang  
nhƣ là kết cấu nhỏ gọn; điều khiển công suất cho tải một cách độc lập; điều khiển  
góc mở của cánh gió theo hƣớng gió và theo cƣờng độ gió. Nhƣ ta đã biết nhƣợc  
điểm lớn nhất của tuabin gió trục đứng là khi quay nếu các cánh gió đều mở thì một  
bên có tác dụng hứng gió làm tuabin quay, bên còn lại cản gió làm giảm tốc độ quay  
của tuabin. Một số nghiên cứu gần đây khắc phục nhƣợc điểm đó băng cách điều  
khiển góc mở cánh gió thông qua việc thiết kế hình dáng động học của cánh gió  
hoặc dùng phƣơng pháp che gió không cho tác động vào cánh gió ở nửa cản gió của  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-12-  
Luận văn thạc sỹ  
tuabin đối với loại có công suất nhỏ hoặc sử dụng một số cách điều khiển cơ khí  
nhƣ sử dụng kết cấu cam đối với loại có công suất lớn mà chƣa quan tâm đến điều  
khiển góc mở của cánh sử dụng các bộ điều khiển bằng điện kết hợp với kết cấu cơ  
khí để điều khiển công suất cho tải khi hƣớng gió cũng nhƣ cƣờng độ gió thay đổi.  
Để phát huy các ƣu điểm của hệ thống tuabin gió trục đứng là điều khiển đƣợc công  
suất cho tải phù hợp với cƣờng độ gió ta phải có sự kết hợp giữa điều khiển điện và  
cơ. Đó chính là lĩnh vực nghiên cứu của cơ điện tử và cũng là hƣớng mà đề tài cần  
nghiên cứu.  
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và nhằm góp phần thiết thực vào công  
cuộc CNH-HĐH đất nƣớc nói chung và phát triển ngành tự động hoá nói riêng,  
trong khuôn khổ của khoá học Cao học, chuyên ngành Tự động hóa tại trƣờng Đại  
học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, đƣợc sự tạo điều kiện giúp đỡ của nhà  
trƣờng, Khoa đào tạo Sau Đại học và PGS.TS Lại Khắc Lãi, tác giả đã lựa chọn đề  
tài tốt nghiệp của mình là: Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ thích nghi để  
điều khiển cánh gió tuabin trục đứng”.  
2. Mục đích của đề tài  
Việc nâng cao hiệu suất chuyển động năng của gió thành điện năng để giảm  
giá thành là vấn đề rất quan trọng trong quá trình sử dụng nguồn năng lƣợng sạch ở  
hiện tại và trong tƣơng lai. Để nâng cao đƣợc hiệu suất sử dụng năng lƣợng gió thì  
cần phải có các thiết bị chuyển đổi với các bộ điều khiển hợp lý.  
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu bộ điều khiển mờ thích nghi và ứng dụng  
chúng để điều khiển cách gió của tuabin trục đứng nhằm mục đích nâng cao hiệu  
suất và ổn định tốc độ quay của tuabin.  
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  
- Hệ thống cánh gió của tuabin trục đứng.  
- Khảo sát các thông số của mô hình tuabin trục đứng.  
- Nghiên cứu lý thuyết để đƣa ra các thuật toán điều khiển.  
- Thiết kế hệ điều khiển thích nghi trên cơ sở logic mờ thích nghi để điều  
khiển cánh gió của tuabin trục đứng.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-13-  
Luận văn thạc sỹ  
- Mô hình hoá và mô phỏng để kiệm nghiệm kết quả nghiên cứu.  
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  
- Ý nghĩa khoa học:  
Đây là một hƣớng nghiên cứu mới có rất nhiều ngƣời đang quan tâm, tuy  
nhiên chƣa có nghiên cứu nào hoàn chỉnh về vấn đề này.  
- Ý nghĩa thực tiễn:  
Đề tài đƣa ra một phƣơng án điều khiển mới, nâng cao chất lƣợng điều  
khiển, dễ dàng trong thiết kế và điều chỉnh hệ thống đồng thời tạo cơ hội cho hƣớng  
phát triển mới trong việc sử dụng nguồn năng lƣợng sạch cho hiện tại và trong  
tƣơng lai.  
5. Cấu trúc của luận văn  
Luận án gồm 4 chƣơng, 111 trang, 28 tài liệu tham khảo, 82 hình vẽ và đồ  
thị.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-14-  
Luận văn thạc sỹ  
CHƢƠNG I  
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƢỢNG GIÓ VÀ MÁY PHÁT ĐIỆN SỨC  
GIÓ  
1.1 ĐÔI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MÁY  
PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ  
1.1.1 Lịch sử phát triển của máy phát điện chạy bằng sức gió.  
Vào cuối những năm 1970, cuộc khủng hoảng về dầu mỏ đã buộc con ngƣời  
phải tìm các nguồn năng lƣợng mới thay thế, một trong số đó là năng lƣợng gió.  
Những năm về sau, rất nhiều các chƣơng trình nghiên cứu và phát triển năng lƣợng  
gió đƣợc thực hiện với nguồn tài trợ từ các Chính phủ, bên cạnh các dự án nghiên  
cứu do các cá nhân, tổ chức tự đứng ra thực hiện.  
Lịch sử phát triển của thế giới loài ngƣời đã chứng kiến những ứng dụng của  
năng lƣợng gió vào cuộc sống từ rất sớm. Gió giúp quay các cối xay bột, gió giúp  
các thiết bị bơm nƣớc hoạt động, và gió thổi vào cánh buồm giúp đƣa các con  
thuyền đi xa. Theo những tài liệu cổ còn giữ lại đƣợc thì bản thiết kế đầu tiên của  
chiếc cối xay hoạt động nhờ vào sức gió là vào khoảng thời gian những năm 500 -  
900 sau CN tại Ba Tƣ (Irac ngày nay). Đặc điểm nổi bật của thiết bị này đó là các  
cánh đón gió đƣợc bố trí xung quanh một trục đứng, minh hoạ một mô hình cánh  
gió đƣợc lắp tại Trung Mỹ vào cuối thế kỷ 19, mô hình này cũng có cấu tạo cánh  
đón gió quay theo trục đứng.  
Hình 1.1 Mô hình cánh gió tại Trung Mỹ, cuối TK 19  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-15-  
Luận văn thạc sỹ  
Muộn hơn nữa, kể từ sau thế kỷ 13, các cối xay gió xuất hiện tại châu Âu (Tây  
Âu) với cấu trúc có các cánh đón gió quay theo phƣơng ngang, chúng phức tạp hơn  
mô hình thiết kế tại Ba Tƣ. Cải tiến cơ bản của thiết kế này là đã tận dụng đƣợc lực  
nâng khí động học tác dụng vào cánh gió do đó sẽ làm hiệu suất biến đổi năng  
lƣợng gió của cối xay gió thời kỳ này cao hơn nhiều so với mô hình thiết kế từ  
những năm 500 - 900 tại Ba Tƣ.  
Hình 1.2 Mô hình cối xay gió xuất hiện sau TK 13  
Trong suốt những năm tiếp theo, các thiết kế của thiết bị chạy bằng sức gió  
càng ngày đƣợc hoàn thiện và đƣợc sử dụng rộng rãi trong khá nhiều các lĩnh vực  
ứng dụng: chế tạo các máy bơm nƣớc, hệ thống tƣới tiêu trong nông nghiệp, các  
thiết bị xay xát, xẻ gỗ, nhuộm vải… Cho đến đầu thế kỷ 19, cùng với sự xuất hiện  
của máy hơi nƣớc, thiết bị chạy bằng sức gió dần dần bị thay thế. Lịch sử con ngƣời  
đã bƣớc sang thời kỳ mới với những công cụ mới: máy chạy hơi nƣớc.  
Hình 1.3 Chiếc máy bơm nước chạy bằng sức gió, phía Tây nước Mỹ những năm 1800  
Năm 1888, Charles F. Brush đã chế tạo chiếc máy phát điện chạy sức gió đầu  
tiên, và đặt tại Cleveland, Ohio. Nó có đặc điểm:  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-16-  
Luận văn thạc sỹ  
* Cánh đƣợc ghép thành xuyến tròn, đƣờng kính vòng ngoài 17m;  
* Sử dụng hộp số (tỉ số truyền 50:1) ghép giữa cánh tuabin với trục máy phát;  
* Tốc độ định mức của máy phát là 500 vòng/phút;  
* Công suất phát định mức là 12kW.  
Hình 1.4 Máy phát điện sức gió do Charles F.Brush chế tạo  
Trong những năm tiếp sau, một số mẫu thiết kế khác đã đƣợc thực hiện tuy  
nhiên vẫn không đem lại bƣớc đột phát đáng kể. Ví dụ mẫu thiết kế của Dane Poul  
La Cour năm 1891. Cho đến đầu những năm 1910, đã có nhiều máy phát điện chạy  
bằng sức gió công suất 25kW đƣợc lắp đặt tại Đan Mạch nhƣng giá thành điện năng  
do chúng sản xuất ra không cạnh tranh đƣợc với giá thành của các nhà máy nhiệt  
điện sử dụng nhiên liệu hoá thạch. Mặc dù gặp khó khăn do không có thị trƣờng,  
những thế hệ máy phát điện chạy bằng sức gió vẫn tiếp tục đƣợc thiết kế và lắp đặt.  
Ví dụ nhƣ các máy phát công suất từ 1 đến 3 kW  
đƣợc lắp đặt tại vùng nông thôn của Đồng bằng lớn,  
Mỹ, vào những năm 1925 hay máy phát Balaclava  
công suất 100kW lắp đặt tại Nga năm 1931 hay máy  
phát Gedser công suất 200kW, lắp đặt tại đảo Gedser,  
đông nam Đan Mạch.  
Sự phát triển của máy phát điện chạy sức gió  
Hình 1.5 Máy phát Gedser,  
công suất 200kW  
trong thời kỳ này có đặc điểm sau:  
- Ít về số lƣợng, lắp đặt rải rác nhƣng tập trung chủ yếu ở Mỹ, các nƣớc Tây  
Âu nhƣ Đan Mạch, Đức, Pháp, Anh, Hà Lan;  
- Công suất máy phát thấp chủ yếu nằm ở mức vài chục kW.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-17-  
Luận văn thạc sỹ  
1.1.2 Đặc điểm chung của máy phát điện chạy bằng sức gió  
Các máy phát điện sử dụng sức gió đã đƣợc sử dụng nhiều ở các nƣớc châu  
Âu, Mỹ và các nƣớc công nghiệp phát triển khác. Nƣớc Đức đang dẫn đầu thế giới  
về công nghệ điện sử dụng sức gió (điện gió).  
Tới nay đa số vẫn là các máy phát điện tuabin gió trục ngang, gồm một máy  
phát điện có trục quay nằm ngang, với rotor (phần quay) ở giữa, liên hệ với một  
tuabin 3 cánh đón gió. Máy phát điện đƣợc đặt trên một tháp cao hình côn. Trạm  
phát điện kiểu này mang dáng dấp những cối xay gió ở châu Âu từ những thế kỷ  
trƣớc, nhƣng rất thanh nhã và hiện đại.  
Các máy phát điện tuabin gió trục đứng gồm một máy phát điện có trục quay  
thẳng đứng, rotor nằm ngoài đƣợc nối với các cánh đón gió đặt thẳng đứng. Loại  
này có thể hoạt động bình đẳng với mọi hƣớng gió nên hiệu qủa cao hơn, lại có cấu  
tạo đơn giản, các bộ phận đều có kích thƣớc không quá lớn nên vận chuyển và lắp  
ráp dễ dàng, độ bền cao, duy tu bảo dƣỡng đơn giản. Loại này mới xuất hiện từ vài  
năm gần đây nhƣng đã đƣợc nhiều nơi quan tâm và sử dụng.  
Hiện có các loại máy phát điện dùng sức gvới công suất rất khác nhau, từ  
1 kW tới hàng chục ngàn kW. Các trạm phát điện này có thể hoạt động độc lập hoặc  
cũng có thể nối với mạng điện quốc gia. Các trạm độc lập cần có một bộ nạp, bộ ắc-  
quy và bộ đổi điện. Khi dùng không hết, điện đƣợc tích trữ vào ắc-quy. Khi không  
có gió sẽ sử dụng điện phát ra từ ắc-quy. Các trạm nối với mạng điện quốc gia thì  
không cần bộ nạp và ắc-quy.  
Các trạm phát điện dùng sức gió có thể phát điện khi tốc độ gió từ 3 m/s (11  
km/h), và tự ngừng phát điện khi tốc độ gió vƣợt quá 25 m/s (90 km/h). Tốc độ gió  
hiệu qủa từ 10 m/s tới 17 m/s, tùy theo từng loại máy phát điện.  
1.1.3 Những lợi ích khi sử dụng gió để sản xuất điện (điện gió)  
Ƣu điểm dễ thấy nhất của điện gió là không tiêu tốn nhiên liệu, tận dụng  
đƣợc nguồn năng lƣợng vô tận là gió, không gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣ các nhà  
máy nhiệt điện, không làm thay đổi môi trƣờng và sinh thái nhƣ nhà máy thủy điện,  
không có nguy cơ gây ảnh hƣởng lâu dài đến cuộc sống của ngƣời dân xung quanh  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-18-  
Luận văn thạc sỹ  
nhƣ nhà máy điện hạt nhân, dễ chọn địa điểm và tiết kiệm đất xây dựng, khác hẳn  
với các nhà máy thủy điện chỉ có thể xây dựng gần dòng nƣớc mạnh với những điều  
kiện đặc biệt và cần diện tích rất lớn cho hồ chứa nƣớc.  
Các trạm điện gió có thể đặt gần nơi tiêu thụ điện, nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc chi  
phí cho việc xây dựng đƣờng dây tải điện.  
Trƣớc đây, khi công nghệ phong điện còn ít đƣợc ứng dụng, việc xây dựng  
một trạm điện gió rất tốn kém, chi phí cho thiết bị và xây lắp đều rất đắt nên chỉ  
đƣợc áp dụng trong một số trƣờng hợp thật cần thiết. Ngày nay điện gió đã trở nên  
rất phổ biến, thiết bị đƣợc sản xuất hàng loạt, công nghệ lắp ráp đã hoàn thiện nên  
chi phí cho việc hoàn thành một trạm điện gió hiện nay chỉ bằng ¼ so với năm  
1986.  
Các trạm điện gió có thể đặt ở những địa điểm và vị trí khác nhau, với  
những giải pháp rất linh hoạt và phong phú:  
- Các trạm điện gió đặt ở ven biển cho sản lƣợng cao hơn các trạm nội địa vì  
bờ biển thƣờng có gió mạnh. Giải pháp này tiết kiệm đất xây dựng, đồng thời việc  
vận chuyển các cấu kiện lớn trên biển cũng thuận lợi hơn trên bộ.  
- Những mỏm núi, những đồi hoang không sử dụng đƣợc cho công nghiệp,  
nông nghiệp cũng có thể đặt đƣợc trạm phong điện. Trƣờng hợp này không cần làm  
trụ đỡ cao, tiết kiệm đáng kể chi phí xây dựng.  
- Trên mái nhà cao tầng cũng có thể đặt trạm điện gió, dùng cho các nhu  
cầu trong nhà và cung cấp điện cho thành phố khi không dùng hết điện. Trạm điện  
này càng có ý nghĩa thiết thực khi thành phố bất ngờ bị mất điện.  
- Ngay tại các khu chế xuất cũng có thể đặt các trạm điện gió. Nếu tận dụng  
không gian phía trên các nhà xƣởng để đặt các trạm điện gió thì sẽ giảm tới mức  
thấp nhất diện tích đất xây dựng và chi phí làm đƣờng dây điện.  
- Đặt một trạm điện gió bên cạnh các trạm bơm thủy lợi ở xa lƣới điện quốc  
gia sẽ tránh đƣợc việc xây dựng đƣờng dây tải điện với chi phí lớn gấp nhiều lần  
chi phí xây dựng một trạm điện gió. Việc bảo quản một trạm điện gió cũng đơn giản  
hơn việc bảo vệ đƣờng dây tải điện rất nhiều.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-19-  
Luận văn thạc sỹ  
- Một trạm điện gió 4 kW có thể đủ điện cho một trạm kiểm lâm trong rừng  
sâu hoặc một ngọn hải đăng xa đất liền. Một trạm 10 kW đủ cho một đồn biên  
phòng trên núi cao, hoặc một đơn vị hải quân nơi đảo xa. Một trạm 40 kW có thể đủ  
cho một xã vùng cao, một đoàn thăm dò địa chất hay một khách sạn du lịch biệt lập,  
nơi đƣờng dây chƣa thể vƣơn tới đƣợc. Một nông trƣờng cà phê hay cao su trên cao  
nguyên có thể xây dựng trạm điện gió hàng trăm hoặc hàng ngàn kW, vừa phục vụ  
đời sống công nhân, vừa cung cấp nƣớc tƣới và dùng cho xƣởng chế biến sản  
phẩm....  
Tuy nhiên không phải nơi nào đặt trạm điện gió cũng có hiệu quả nhƣ nhau.  
Để có sản lƣợng điện cao cần tìm đến những nơi có nhiều gió. Các vùng đất nhô ra  
biển và các thung lũng sông thƣờng là những nơi có lƣợng gió lớn. Một vách núi  
cao có thể là vật cản gió nhƣng cũng có thể lại tạo ra một nguồn gió mạnh thƣờng  
xuyên, rất có lợi cho việc khai thác điện gió. Khi chọn địa điểm đặt trạm có thể dựa  
vào các số liệu thống kê của cơ quan khí tƣợng hoặc kinh nghiệm của nhân đân địa  
phƣơng, nhƣng chỉ là căn cứ sơ bộ. Lƣợng gió mỗi nơi còn thay đổi theo từng địa  
hình cụ thể và từng thời gian. Tại nơi dự định dựng trạm điện gió cần đặt các thiết  
bị đo gió và ghi lại tổng lƣợng gió hàng năm, từ đó tính ra sản lƣợng điện có thể  
khai thác, tuơng ứng với từng thiết bị điện gió. Việc này càng quan trọng hơn khi  
xây dựng các trạm công suất lớn hoặc các vùng điện gió tập trung.  
1.2 NĂNG LƢỢNG GIÓ VÀ THIẾT BỊ BIẾN ĐỔI NĂNG LƢỢNG GIÓ –  
TUABIN GIÓ  
1.2.1 Tuabin gió  
Tuabin gió là thiết bị biến đổi động năng của gió thành cơ năng, từ cơ năng  
có thể biến đổi thành điện năng nhờ máy phát điện- Máy phát điện dùng sức gió  
Tuabin gió có nhiều loại khác nhau nhƣng chủ yếu đƣợc chia làm hai nhóm  
chính phụ thuộc vào cánh đón gió của nó: tuabin gió trục ngang và tuabin gió trục  
đứng. Trong luận văn đề cấp đến loại tuabin gió trục đứng.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-20-  
Luận văn thạc sỹ  
Tuabin gió trục đứng là loại ít phổ biến của  
tuabin gió hiện nay, tuy nhiên nó có ƣu điểm là  
bình đẳng với mọi hƣớng gió mà không cần đuôi  
dẫn hƣớng nhƣ loại tuabin gió trục ngang. Ngoài ra,  
tuabin gió trục đứng trong quá trình vận hành sản  
xuất điện ít gây tiếng ồn hơn loại trục ngang. Một  
số nghiên cứu đƣa ra loại tuabin trục đứng với bộ  
cánh thẳng đứng, chúng đƣợc gắn với trục điều  
khiển thông qua hệ thống cánh tay. Loại này đƣợc  
gọi là H-rotor, hình 1.6  
Hình 1.6 H- rotor  
Trục điều khiển thƣờng đƣợc tách ra khỏi tháp đỡ hoặc đƣợc tựa trên hệ  
thống dây đai và đƣợc nối trực tiếp với rotor của máy phát điện.  
Với trục quay thẳng đứng của tuabin trục đứng cho phép đặt các máy phát  
điện ở dƣới chân tháp đỡ, điều này sẽ đơn giản hóa việc lắp đặt, bảo trì, bảo dƣỡng  
các máy phát đồng thời giúp giảm nhẹ tải trọng của tháp đỡ. Do đó giảm thiểu các  
chi phí lắp đặt, bảo trì, bảo dƣỡng, và kích thƣớc, trọng lƣợng của máy phát điện  
không còn là mối lo ngại khi tính toán thiết kế nữa. Ngoài ra các hệ thống điều  
khiển tuabin gió loại này cũng đƣợc đặt tại mặt đất nên cũng tạo điều kiện cho việc  
truy cập, lập trình và sửa chữa.  
Nếu xét về tốc độ quay của tuabin thì ta có loại tuabin có tốc độ cố định và loại  
tuabin có tốc độ thay đổi. Loại có tốc độ cố định (Fixed speed wind turbine), có  
máy phát không đồng bộ đƣợc nối trực tiếp với lƣới. Tuy nhiên hệ thống này có  
nhƣợc điểm chính là do tốc độ cố định nên không ththu đƣợc năng lƣợng cực đại  
tgió.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-21-  
Luận văn thạc sỹ  
Bộ khởi  
Hộp số  
động  
mềm  
MF  
Máy biến áp  
Hình 1.7 Tuốc bin gió với tốc độ cố định  
Loại tuabin gió tốc độ thay đổi (variable-speed wind tuabin) khắc phục đƣợc  
nhƣợc điểm trên của tuabin gió với tốc độ cố định, đó là nhthay đổi đƣợc tốc độ  
nên có ththu đƣợc năng lƣợng cực đại tgió. Bất lợi của các tuabin gió có tốc độ  
thay đổi là hệ thống điện phức tạp, vì cần có bộ biến đổi điện tử công suất để tạo ra  
khả năng hoạt động với tốc độ thay đổi, và do đó chi phi cho tuabin gió tốc độ thay  
đổi lớn hơn so với các tuabin tốc độ cố định.  
Tuabin gió với tốc độ thay đổi có hai loại: tuabin gió với tốc độ thay đổi có bộ  
biến đổi nối trực tiếp giữa stator và lƣới và tuabin gió sử dụng máy phát điện không  
đồng bộ nguồn kép (MFKĐBNK).  
Loại tuabin gió với tốc độ thay đổi có bbiến đổi nối trực tiếp giữa mạch stator  
của máy phát và lƣới, do dó bộ biến đổi đƣợc tính toán với công suất định mức của  
toàn tuabin. Máy phát ở đây có thể là loại không đồng bộ rotor lồng sóc hoặc là  
đồng bộ.  
=
Hộp số  
MF  
=
Bộ biến đổi  
Máy biến áp  
điện tử CS  
Hình 1.8 Tuốc bin gió với tốc độ thay đổi có bộ biến đổi nối trực tiếp giữa stator và lưới  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-22-  
Luận văn thạc sỹ  
Ngày nay với xu hƣớng ngày càng phát triển việc sử dụng nguồn năng lƣợng  
sạch tái tạo tgió, trên thế giới ngƣời ta đã chế tạo các loại tuabin gió với công suất  
lớn đến trên 7 MW, nếu dùng loại tuabin gió tốc độ thay đổi có bbiến đổi nối trực  
tiếp giữa stator và lƣới thì stốn kém, đắt tiền do bbiến đổi cũng phải có công  
suất bằng công suất của toàn tuabin. Vì vậy các hãng chế tạo tuabin gió có xu  
hƣớng sdụng MFKĐBNK làm máy phát trong các hthống tuabin gió công suất  
lớn để giảm công suất của bbiến đổi và do đó giảm giá thành, vì bbiến đổi đƣợc  
nối vào mạch rotor của máy phát, công suất của nó thƣờng chỉ bằng cỡ 1/3 tổng  
công suất toàn hệ thống, các thiết bị đi kèm nhƣ bộ lọc biến đổi cũng rẻ hơn vì cũng  
đƣợc thiết kế với công suất bằng 1/3 công suất của toàn hệ thống.  
MFKĐBNK  
Máy biến áp  
Hộp số  
=
=
Bộ biến đổi  
điện tử CS  
Hình 1.9 Tuabin gió tốc độ thay đổi sử dụng MFKĐBNK  
1.2.2 Máy phát điện trong tuabin gió.  
Máy phát điện là một thành phần quan trọng không thể thiếu trong tuabin  
gió, vì nó có nhiệm vụ chuyển đổi cơ năng của tuabin thành điện năng. Trong một  
hệ thống phát điện, việc thiết kế và chọn máy phát điện phải phù hợp với loại tuabin  
đã đƣợc lựa chọn. Các tuabin này đƣợc thiết kế với việc ƣu tiên cho các phƣơng  
pháp điều khiển mong muốn và điều kiện gió tại vùng đã đƣợc quy hoạch. Các máy  
phát điện ở đây không chỉ đƣợc sử dụng để biến đổi năng lƣợng mà còn dùng để  
điều khiển điện áp thông qua tốc độ quay của tuabin.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-23-  
Luận văn thạc sỹ  
Tuabin đƣợc nối trực tiếp với rotor của máy phát thông qua một trục truyền  
động, tức là trực tiếp điều khiển máy phát. Loại máy phát này sẽ có tốc độ quay  
chậm hơn so với các loại máy phát thông thƣờng. Do đó nó đƣợc thiết kế với số  
lƣợng điện cực nhiều để đạt đƣợc cảm ứng từ tốt và hiệu quả cao. Việc điều khiển  
trực tiếp giúp loại bỏ tổn thất, bảo dƣỡng và các chi phí liên quan đến hộp số. Một  
số nghiên cứu cho thấy hộp số là nguyên nhân dẫn đến hầu hết các hƣ hỏng của  
tuabin gió. Hơn nữa, điều khiển trực tiếp làm giảm liên kết xoắn trên các trục truyền  
động bởi tần số dao động riêng. Do đó các trục sẽ nhở hơn so với trƣờng hợp sử  
dụng hộp số, với H-rotor điều này có nghĩa là tháp đỡ sẽ đƣợc giảm khối lƣợng. Khi  
trục truyền động trực tiếp của máy có đƣờng kính lớn và cồng kềnh hơn so với máy  
phát thông thƣờng thì việc sử dụng tuabin gió trục đứng có ƣu điểm và lợi thế rất  
nhiều do máy phát đƣợc đặt tại mặt đất, khi đó kích thƣớc cũng nhƣ trọng lƣợng của  
máy phát không còn là vấn đề cần quan tâm nữa.  
1.2.3 Gió và năng lƣợng trong gió.  
Gió là một nguồn năng lƣợng sạch trong tự nhiên mà loài ngƣời nên khai  
thác và sử dụng nó, do đó yêu cầu đặt ra là cần phải có một công nghệ cao để khai  
thác có hiệu quả nguồn năng lƣợng đó. Gió sẽ thay đổi cả về tốc độ cũng nhƣ hƣớng  
gió phụ thuộc vào thời gian. Tốc độ gió thay đổi theo các khoảng thời gian khác  
nhau. Tốc độ gió thay đổi theo mùa trong một năm, thay đổi theo giờ trong một  
ngày, hoặc cũng có thể thay đổi theo từng phút, ví dụ nhƣ tốc độ gió vào mùa hè,  
thu ở nƣớc ta thƣờng lớn hơn các mùa khác hay tốc độ gió vào ban ngày lớn hơn  
ban đêm. Ngoài ra tốc độ gió cũng khác nhau phụ thuộc vào độ cao và địa hình, gió  
ở trên cao thƣờng mạnh hơn dƣới thấp.  
Năng lƣợng mà một tuabin gió có thể hấp thu là:  
1
P  CpAtv3  
(1.1)  
2
Trong đó: P là năng lƣợng hấp thu, Cp là hệ số biến đổi năng lƣợng (nó là  
một hàm của tỉ số tốc độ đầu cánh và góc cánh ), là mật độ không khí, At là  
diện tích mặt cắt của tuabin gió, v là vận tốc gió. Theo lý thuyết thì giá tri lớn nhất  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-24-  
Luận văn thạc sỹ  
của Cp là 16/270,5926 và nó đƣợc gọi là giới hạn Betz. Năng lƣợng trong gió tỉ lệ  
với lập phƣơng của vận tốc gió, do đó nếu tốc độ gió tăng thì năng lƣợng tăng lên  
rất nhiều. Vì vậy giá trị năng lƣợng của tuabin thay đổi rất lớn. Điều này có thể thấy  
đƣợc trong hình 3.1, hình vẽ biểu diễn sự biến thiên của tốc độ gió và năng lƣợng  
gió trong khoảng thời gian ngắn của những cơn gió giật. từ hình vẽ ta thấy sự biến  
thiên của năng lƣợng gió lớn hơn nhiều so với sự biến thiên của tốc độ gió  
Hệ số biến đổi năng lƣợng Cp trong công thức (1.1) là một hàm của tỉ số tốc  
độ đầu cánh , nó là tỉ số giữa tốc độ đầu cánh của tuabin gió và tốc độ gió.  
mR0  
   
(1.2)  
v
Trong đó: m là tốc độ quay của tuabin, R0 là bán kính tuabin, v là tốc độ  
gió. Với tuabin gió trục ngang (TGTN) hoạt động bình thƣờng ở tỉ số tốc độ đầu  
cánh đƣợc cho ở 1.2. Với tuabin gió trục đứng (TGTĐ) thì hoạt động ở tỉ số tốc độ  
đầu cánh thấp hơn. Đƣờng cong biểu diễn quan hệ giữa Cp cho ở hình 1.11  
Tỉ số tốc độ đầu cánh  
Hình 1.11 Đường cong biểu diễn quan hệ giữa Cp  
* Thống kê phân bố gió:  
Gió là nguồn năng lƣợng thay đổi và các giá trị dữ liệu của các đại lƣợng đo  
từ gió thƣờng là rất lớn. Vì vậy các phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để mô tả  
gió. Các phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để dự đoán tiềm năng năng lƣợng tai  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-25-  
Luận văn thạc sỹ  
một vùng nơi mà chúng ta cần phải biết các thống kê phân bố gió. Hai phƣơng pháp  
thống kê phân bố gió là phân bố Rayleigh và phân bố Weibull. Phân bố Rayleigh  
dựa trên tốc độ gió trung bình trong khi đó phân phối Weibull có thể đƣợc suy ra từ  
tốc độ gió trung bình và độ lệch chuẩn và do đó nó chính xác hơn, tuy nhiên cần  
phải biết thêm một số thông tin về vùng đó. Phân bố Rayleigh đơn giản hơn phân bố  
Weibull bởi nó có sai số tiêu chuẩn là 0,523 lần tốc độ gió trung bình. Vì vậy phân  
bố Rayleigh đƣợc sử dụng trong các mô phỏng bởi nó đơn giản hơn.  
Xác suất phân bố p(v) cho một Rayleigh đƣợc xác định:  
v  
2
(
)
v  
2 e  
4
v
p(v)   
(1.3)  
2
v
Trong đó: v là tốc độ gió, là tốc độ gió trung bình, hàm xác suất phân bố  
v
cho Rayleigh với tốc độ gió trung bình 7 m/s đƣợc biểu diễn ở hình 1.12  
Tốc độ gió (m/s)  
Hình 1.12 Hàm xác suất phân bố cho Rayleigh với tốc độ gió trung bình 7 m/s  
* Điều khiển hoạt động của tuabin gió:  
Tuabin gió hấp thu đƣợc năng lƣợng nhiều nhất khi vận hành ở giá trị tối ƣu  
của . Tuy nhiên tốc độ quay của tuabin cũng đƣợc chọn ở giá trị sao cho năng  
lƣợng hấp thu đƣợc là lớn nhất. Với tốc độ quay cố định và khi tốc độ gió tăng thì   
sẽ giảm và tuabin sẽ đi vào vùng giảm tốc. Khi công suất đạt đƣợc giá trị định mức  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-26-  
Luận văn thạc sỹ  
thì nó đƣợc giữ cố định và sau đó phƣơng pháp điều khiển công suất đƣợc sử dụng  
để hạn chế sự hấp thu năng lƣợng khi tốc độ gió tăng.  
Một tuabin gió có thể đƣợc vân hành theo các quy tắc điều khiển khác nhau  
tùy thuộc vào tốc độ gió. Tuabin gió đƣợc hoạt động ở tốc độ gió từ 4m/s đến 20m/s  
và tốc độ gió định mức là 12m/s. Tuabin gió đƣợc khởi động khi tốc độ gió vƣợt  
qua 4m/s. Nó đƣợc điều khiển ở giá tri tối ƣu của , cho đến khi tốc độ gió vƣợt qua  
10m/s. Khi tốc độ gió trên 10m/s thì tốc độ quay đƣợc giữ cố định. Hệ số Cp sễ  
giảm chút khi tốc độ từ 10m/s đến 12m/s. Khi tốc độ gió trên 12m/s thì công suất  
đƣợc giữ cố định và tuabin giá bắt đầu quá trình giảm hấp thu năng lƣợng. Khi đó  
tốc độ quay cần phải giảm chút ít tùy thuộc vào hiệu quả của phƣơng pháp điều  
khiển. Đƣờng cong công suất của tuabin hoạt động theo phƣơng pháp này đƣợc  
trình bày ở hình 1.13. Việc hạn chế tốc độ quay không chỉ là điều khiển tuabin mà  
còn vì lý do về sự bền vững của kết cấu hệ thống, sự dao động của lá cánh, và để  
hạn chế mức độ tiếng ồn khí động học.  
Tốc độ gió (m/s)  
Hình 1.13 Đương cong công suất của tuabin gió 50kW  
điều khiển theo tốc độ gió  
1.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1  
Từ những năm 1970 con ngƣời đã tìm cách sử dụng nguồn năng lƣợng gió để  
thay thế các nguồn năng lƣợng truyền thống, và đã có những bƣớc phát triển cả về  
thiết bị và công nghệ biến đổi năng lƣợng gió thành năng lƣợng điện (điện gió).  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
-27-  
Luận văn thạc sỹ  
Ƣu điểm dễ thấy nhất của điện gió là không tiêu tốn nhiên liệu, tận dụng  
đƣợc nguồn năng lƣợng vô tận là gió, không gây ô nhiễm, không làm thay đổi môi  
trƣờng và sinh thái, không có nguy cơ gây ảnh hƣởng lâu dài đến cuộc sống của  
ngƣời dân, dễ chọn địa điểm và tiết kiệm đất xây dựng.  
Với sự phát triển của các thiết bị biến đổi năng lƣợng gió và những lợi ích  
mà nguồn năng lƣợng gió mang lại, chúng ta cần phải có chiến lƣợc phát triển lâu  
dài đồng thời phải có công nghệ tiên tiến để chuyển đổi năng lƣợng gió thành điện  
năng với hiệu suất cao để giảm giá thành.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 114 trang yennguyen 22/08/2024 990
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ thích nghi để điều khiển cánh gió tuabin trục đứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_ung_dung_dieu_khien_mo_thich_nghi_de_die.pdf