Báo cáo Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tự động thiết kế để chế tạo các chip thông minh cho đo lường và điều khiển
BKH & CN  
					Viện CNTT  
					VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM  
					VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
					18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội  
					BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT  
					ĐỀ TÀI KC.03.20  
					“Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tự  
					động thiết kế để chế tạo các chip thông minh cho  
					đo lường và điều khiển”  
					Chủ nhiệm đề tài: KS. Phan Minh Tân  
					5868  
					08/6/2006  
					Hà Nội, 12-2005  
					Bản quyền 2005 thuộc Viện Công nghệ thông tin  
					1
				VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM  
					VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
					18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội  
					BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT  
					ĐỀ TÀI KC.03.20  
					“Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tự  
					động thiết kế để chế tạo các chip thông minh cho  
					đo lường và điều khiển”  
					Chủ nhiệm đề tài: KS. Phan Minh Tân  
					Hà Nội, 12-2005  
					Bản quyền 2005 thuộc Viện Công nghệ thông tin  
					2
				Danh sách những người thực hiện chính  
					Chủ nhiệm đề tài  
					A
					1
					KS. Phan Minh Tân  
					Viện Công nghệ Thông tin  
					B
					2
					3
					4
					5
					6
					7
					8
					9
					Cán bộ tham gia nghiên cứu  
					PGS. TSKH Phạm Thượng Cát  
					ThS. Trần Việt Phong  
					Viện Công nghệ Thông tin  
					Viện Công nghệ thông tin  
					ThS. Phạm Ngọc Minh  
					KS. Bùi Thị Thanh Quyên  
					KS. Phan Cao Hiệp  
					Viện Công nghệ Thông tin  
					Viện Công nghệ Thông tin  
					Công ty Điện tử Bình Hoà  
					KS. Nguyễn Đức Thắng  
					TS. Nguyễn Ngọc Khoa  
					ThS. Vũ Sĩ Thắng  
					Viện Công nghệ Thông tin  
					Viện kỹ thuật Phòng không không quân  
					Viện Công nghệ Thông tin  
					Viện Công nghệ Thông tin  
					Viện kỹ thuật Phòng không không quân  
					10 KS. Chu Ngọc Liêm  
					11 KS. Nguyễn Văn Hà  
					3
				BÀI TÓM TẮT  
					Đề tài KC03.20 “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tự  
					động thiết kế để chế tạo các chip thông minh cho đo lường và điều khiển”  
					nhằm mục đích ứng dụng và phát triển công nghệ tạo chip thông minh bao  
					gồm lựa chọn các công nghệ phù hợp, tiến hành nghiên cứu làm chủ, phát  
					triển các phương pháp khoa học và ứng dụng vào các sản phẩm đo và điều  
					khiển có sức cạnh tranh cao thay thế nhập ngọai. Ngoài ra đề tài còn nhằm  
					vào mục tiêu quảng bá, đào tạo và chuyển giao công nghệ thiết kế để tạo các  
					chip đo lường và điều khiển thông minh tại Việt nam.  
					Xuất phát từ các mục tiêu nêu trên đề tài đã tiến hành các nghiên cứu  
					tổng quan, thu thập thông tin và dữ liệu từ nhiều nguồn (internet, hội nghị, hội  
					thảo, các báo cáo thống kê ...) để lựa chọn được công nghệ phù hợp. Từ nhu  
					cầu thực tế của sản xuất và đời sống nước ta hiện nay đề tài lựa chọn các sản  
					phẩm có yêu cầu số lượng lớn để triển khai các nghiên cứu phát triển các chip  
					mới đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các nhu cầu đó. Đề tài đã tiến  
					hành các nghiên cứu tài liệu, mẫu mã nước ngoài kết hợp với cải tiến mở rộng  
					chức năng, tìm tòi sáng tạo để phát triển được sản phẩm phù hợp với hoàn  
					cảnh Việt nam có chất lượng và giá cả cạnh tranh. Đề tài sử dụng các công cụ  
					và phần mềm thiết kế mạnh hỗ trợ phát triển để có thể rút ngắn thời gian phát  
					triển thử nghiệm và tập trung được sức lực và trí tuệ cho sáng tạo.  
					Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu nguyên lý hoạt động của  
					sản phẩm và các phương pháp xử lý. Thiết kế hệ thống bao gồm thiết kế hệ  
					thống phần cứng, hệ thống phần mềm, kết cấu cơ khí và quy trình chế tạo sản  
					phẩm mẫu. Trong bước này sử dụng các chương trình CAD để thiết kế. Các  
					công nghệ cao tạo chip mới như công nghệ tạo chip PSoC, công nghệ FPGA,  
					mạng nhúng và lập trình thời gian thực đã được các cán bộ nghiên cứu của đề  
					tài đi sâu tìm hiểu và làm chủ. Các sản phẩm mẫu được thử nghiệm hiệu  
					chỉnh trong phòng thí nghiệm và được mang đi thử nghiệm, đánh giá chất  
					lượng tại các Hội đồng khoa học , cơ quan kiểm chuẩn Nhà nước. Các kết quả  
					nghiên cứu được thường xuyên thảo luận ở các seminar và công bố ở các hội  
					nghị khoa học trong và ngoài nước. Một số sản phẩm được áp dụng vào thực  
					tiễn qua các hợp đồng kinh tế.  
					Các kết quả chính đề tài đã đạt được bao gồm:  
					• Công bố 9 công trình nghiên cứu tại các tạp chí và hội nghị quốc  
					gia  
					• Nghiên cứu thiết kế và chế tạo các sản phẩm mới bao gồm:  
					- Chip mới cho hệ thống điều khiển máy lạnh DKML-1 và RM-1  
					- Chip mới cho hệ thống kiểm sóat xâm thực (Access Control)  
					dùng thẻ RFID: PROX1 và PROX1.1  
					- Chip mới cho các module PC/104 có khả năng tái cấu hình  
					- Bo điều khiển máy lạnh sử dụng chip DKML-1  
					- Bộ Remote controller sử dụng chip RM-1  
					4
				- Hệ thống kiểm sóat xâm thực AC-200 dùng thẻ nhận dạng không  
					dây RFID  
					- Máy chấm công WT1000 dùng thẻ nhận dạng không dây RFID  
					và đầu cấp phát thẻ RFID  
					- Module thu thập dữ liệu đa năng DAS PC/104 có khả năng tái  
					cấu hình  
					- Module lọc α-β PC/104 có khả năng tái cấu hình  
					- Thư viện chương trình mẫu về thiết kế chip đo và điều khiển  
					thông minh sử dụng công nghệ PSoC  
					- Đào tạo nhiều cán bộ nghiên cứu tiếp nhận công nghệ tạo chip  
					PSoC và nhiều sinh viên làm đồ án tốt nghiệp.  
					Đề tài đã hoàn thành các sản phẩm theo đúng các yêu cầu của Hợp đồng  
					ký kết với Ban chủ nhiệm chương trình Tự Động Hóa KC-03 và Bộ  
					Khoa học và Công nghệ. Các điểm nổi bật của đề tài có thể tóm tắt như  
					sau:  
					- Đề tài đã duy trì được truyền thống của Viện CNTT luôn đi tắt, đón  
					đầu và đưa công nghệ mới trong lĩnh vực đo lường và điều khiển vào  
					Việt Nam: giai đoạn 1991-1995- Công nghệ PLC; giai đoạn 1996-  
					2000- Công nghệ PC/104 và hiện nay 2001-2005- Công nghệ tạo chip  
					PSoC. Một số sản phẩm của đề tài đã tạo các dấu ấn như:  
					. Hệ thống kiểm sóat xâm thực AC-200 dùng thẻ RFID đã đọat  
					cúp vàng Techmart2005 và giải thưởng CNTT 2005 quả cầu vàng.  
					Các sản phẩm dùng thẻ RFID của đề tài AC-200 và WT1000 đã được  
					nhiều công ty trong nước xin nhận làm đại lý phân phối khi được chế  
					tạo hàng lọat thay cho một số sản phẩm hiện vẫn phải nhập ngọai.  
					. Sản phẩm module thu thập dữ liệu đa năng DAS PC/104 là  
					module thu thập dữ liệu PC/104 đầu tiên trên thế giới có khả năng tái  
					cấu hình.  
					Đây là kết quả chứng tỏ khả năng nghiên cứu và phát triển các  
					sản phẩm công nghệ cao của các cán bộ tham gia đề tài.  
					- Trong các sản phẩm của đề tài đều chứa đựng các ý tưởng và giải  
					pháp mới được kết hợp với công nghệ cao tạo ra các sản phẩm có  
					hàm lượng chất xám giá trị gia tăng của mình.  
					- Trong quá trình triển khai, đề tài đã không ngừng quảng bá các giải  
					pháp và công nghệ áp dụng của mình qua các seminar, hội nghị, tạp  
					chí tạo nên một địa chỉ tin cậy cho các đồng nghiệp tiếp cận các thông  
					tin và công nghệ mới.  
					- Đề tài đã ký được 3 hợp đồng trị giá 220 triệu và có nhiều khả năng  
					hợp tác đưa công nghệ tạo chip thông minh PSoC vào các sản phẩm  
					mới khác của Việt nam.  
					5
				MỤC LỤC  
					1
					3
					- Trang nhan đề  
					- Danh sách các cán bộ tham gia đề tài  
					- Bài tóm tắt  
					4
					6
					- Mục lục  
					8
					PHẦN CHÍNH BÁO CÁO  
					8
					1. Lời mở đầu  
					12  
					12  
					17  
					19  
					19  
					20  
					20  
					2. Nội dung chính của báo cáo  
					2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước  
					2.2. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu  
					2.3. Những nội dung đã thực hiện  
					2.3.1. Nghiên cứu lý thuyết  
					2.3.2. Nghiên cứu thiết kế và chế tạo các sản phẩm mới  
					2.3.2.1. Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển  
					máy lạnh  
					a. Chip DKML-1  
					20  
					22  
					b. Bo điều khiển máy lạnh 2 cục 12000 BTU và 18000  
					BTU  
					c. Phần mềm  
					24  
					36  
					42  
					d. Thiết kế chế tạo bộ điều khiển xa hồng ngoại  
					2.3.2.2. Hệ thống kiểm sóat xâm thực (Access Control) sử  
					dụng thẻ nhận dạng không dây RFID  
					a. Chip PROX-1  
					43  
					45  
					51  
					58  
					59  
					60  
					b. Bộ điều khiển AC-200-C dùng thẻ RFID  
					c. Chương trình Quản lý mã thẻ trên PC AC200_SW  
					d. Hệ thống chấm công sử dụng thẻ RFID  
					e. Hệ thống cấp phát thẻ RFID  
					2.3.2.3. Module thu thập dữ liệu đa năng PC/104 có khả  
					năng tái cấu hình  
					6
				a. Cơ sở lý thuyết và nguyên lý thiết kế, chế tạo  
					b. Các cấu hình có thể lựa chọn  
					61  
					64  
					71  
					72  
					2.3.2.4. Module lọc α-β PC/104 có khả năng tái cấu hình  
					a. Thiết kế Module lọc α-β PC/104 có khả năng tái cấu  
					hình  
					b. Các cấu hình có thể lựa chọn  
					75  
					82  
					2.3.3. Thư viện chương trình mẫu về thiết kế chip đo và điều  
					khiển thông minh sử dụng công nghệ PSoC  
					2.4. Đánh giá kết quả thu được  
					94  
					95  
					96  
					3. Kết luận và kiến nghị  
					4. Lời cảm ơn  
					7
				PHẦN CHÍNH BÁO CÁO  
					1. LỜI MỞ ĐẦU  
					Đề tài KC03.20 “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tự  
					động thiết kế để chế tạo các chip thông minh cho đo lường và điều khiển”  
					thuộc chương trình cấp Nhà nước “Nghiên cứu khoa học và phát triển công  
					nghệ Tự động hóa ” KC-03 do KS. Phan Minh Tân và Viện Công nghệ thông  
					tin thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam làm cơ quan chủ trì Đề tài  
					được thực hiện trong vòng 24 tháng, từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2005. Mục  
					tiêu của đề tài nhằm ứng dụng và phát triển công nghệ chế tạo chip thông  
					minh cho lĩnh vực đo lường và điều khiển ở Việt Nam bao gồm lựa chọn các  
					công nghệ phù hợp, tiến hành nghiên cứu làm chủ, phát triển các phương  
					pháp khoa học và ứng dụng công nghệ tạo chip thông minh vào các sản phẩm  
					đo và điều khiển có sức cạnh tranh cao thay thế nhập ngọai. Ngoài ra đề tài  
					còn nhằm vào mục tiêu quảng bá, đào tạo và chuyển giao công nghệ thiết kế  
					để tạo các chip đo lường và điều khiển thông minh tại Việt nam.  
					Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:  
					1. Nghiên cứu làm chủ công nghệ PSoC (Programmable System on chip) và  
					các công cụ phần cứng và phần mềm cho phát triển chip thông minh trên  
					cơ sở các chip PSoC trắng bao gồm:  
					• Hệ chương trình tự động thiết kế chip PSoC Designer 4.2  
					• Công cụ mô phỏng trên mạch ICE (In Circuit Emulation)  
					• Các công cụ tìm lỗi (Debugger)  
					• Ngôn ngữ lập trình Assembler và C của PSoC  
					• Các module ứng dụng (user module) và các IP (Intellectual Properties)  
					cho thiết kế các chip đo và điều khiển.  
					2. Thiết kế và chế tạo:  
					- Chip điều khiển máy lạnh  
					- Bo điều khiển máy lạnh sử dụng chip thiết kế  
					- Chip cho bộ điều khiển xa hồng ngoại máy lạnh  
					- Bộ điều khiển xa hồng ngoại cho máy lạnh  
					Và sử dụng các sản phẩm trên cho lắp ráp máy lạnh 9-12000BTU,  
					18000BTU.  
					3. Nghiên cứu thiết kế chip cho đầu đọc và nhận dạng thẻ tiếp cận RFID 125  
					KHz và phát triển hệ thống tự động mở cửa và kiểm soát vào ra cơ quan  
					dùng thẻ tiếp cận gồm:  
					- 2 đầu đọc thẻ  
					- 1 bộ điều khiển cổng và phối ghép PC  
					- 1 chương trình kiểm soát và quản lý nhân sự ra vào cổng chạy trên PC  
					4. Xây dựng thư viện module chương trình mẫu cho thiết kế các chip phục vụ  
					cho đo lường và điều khiển theo công nghệ PSoC.  
					5. Nghiên cứu thiết kế và chế tạo card thu thập dữ liệu PC/104 có khả năng tái  
					8
				cấu hình (Reconfigurable PC/104 Data Acquisition Card) với các đặc tính  
					sau:  
					• Format theo chuẩn PC/104  
					• Có khả năng tự chọn các ngoại vi ADC, DAC, Di, Do, Timer và truyền  
					dữ liệu  
					• Có khả năng tái cấu hình (Reconfigurable)  
					• Kết hợp công nghệ FPGA với công nghệ PSoC  
					Danh mục các sản phẩm khoa học công nghệ cần đạt của đề tài KC.03.20  
					TT TÊN SẢN PHẨM  
					SỐ  
					LƯỢN  
					G
					CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ  
					THUẬT  
					GHI  
					CHÚ  
					1. Các công trình, bài  
					báo  
					6
					Đưa ra được các phương pháp,  
					thuật toán xử lý, nguyên lý có  
					tính cải tiến, sáng tạo về mặt  
					học thuật. Các công trình được  
					nhận đăng tại các tạp chí, hội  
					nghị khoa học  
					2. Thư viện chương  
					trình mẫu cho thiết  
					kế các chip thông  
					minh theo công nghệ  
					PsoC  
					1
					Bộ chương trình thư viện với  
					tài liệu hướng dẫn sử dụng  
					3. Chip DKML-1  
					20  
					- CPU 24 MHz, 8 bits, 16k  
					FLASH  
					- ADC  
					- FLASH  
					- DAC PWM  
					- Phối ghép IrDA  
					- Digital I/O  
					- Bộ lọc tần số thấp  
					- Chương trình điều khiển máy  
					lạnh và hội thoại với remote  
					ở các chế độ  
					4. Chip Remote RM-1  
					20  
					- CPU 24Mhz, 8K FLASH  
					- Bộ phối ghép LCD  
					- Bộ phối ghép IrDA  
					- Chương trình điều khiển cho  
					máy lạnh tương thích với chip  
					DKML-1  
					- Bộ phối ghép phím ấn  
					- Chế độ Wake-up  
					9
				5. Bo điều khiển máy  
					lạnh sử dụng chip  
					DKML-1  
					2
					2
					Thay thế bo điều khiển máy  
					lạnh VBH-12L/VBH-12N hiện  
					đang phải nhập ngoại trong dây  
					chuyền sản xuất của Công ty  
					Điện tử Bình hoà  
					Thay thế bộ điều khiển xa cho  
					máy lạnh VBH-12L/VBH-12N  
					đang phải nhập ngoại trong dây  
					chuyền sản xuất của Công ty  
					Điện tử Bình hoà  
					6. Bộ điều khiển từ xa  
					cho máy lạnh sử  
					dụng chip RM-1  
					7. Chip đọc thẻ PROX-  
					1 (Radio Frequency)  
					đọc các thẻ không  
					tiếp xúc  
					20  
					- Tần số mang vô tuyến  
					125kHz  
					- Biến điệu FSK  
					- Chuẩn ISO-PROX  
					- CPU  
					- FLASH  
					Mạch phối ghép nối tiếp UART  
					- Đầu đọc thẻ Proximity dùng  
					chip PROX - 1  
					- Bộ điều khiển đóng mở cửa  
					tự động và kết nối PC  
					- Chương trình quản lý kiểm  
					soát lưu trữ và báo cáo chạy  
					trên PC/Windows theo ngôn  
					ngữ Việt Nam  
					8. Hệ thống kiểm soát  
					xâm thực tự động  
					mở cổng sử dụng  
					chip đọc thẻ PROX-  
					1
					1
					9. Module DAS -  
					PC/104 Có khả năng  
					tái cấu hình  
					1
					- Công nghệ FPGA và PSoC  
					- Cho phép lựa chọn  
					ADC 8-14 BITS  
					DAC 8-10 BITS  
					TIMER 8-24 BITS  
					COUNTER 8-24 BITS  
					DIO 8-16 KÊNH  
					Truyền thông UART, 12C,  
					SPI, RS232  
					- Có khả năng tái cấu hình  
					10  
				Kinh phí thực hiện đề tài  
					Tổng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho đề tài là 1.600 triệu đồng  
					Trong đó:  
					1. Thuê khoán chuyên môn:  
					2. Nguyên vật liệu, năng lượng:  
					3. Thiết bị máy móc:  
					600 triệu đồng  
					389 triệu đồng  
					361 triệu đồng  
					15 triệu đồng  
					235 triệu đồng  
					4. Xây dựng, sửa chữa nhỏ:  
					5. Chi khác:  
					11  
				2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO  
					2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước  
					Ngoài nước:  
					Công nghệ tự động thiết kế để chế tạo các chip đã có bề dày hơn 15 năm  
					phát triển và hiện đang quy tụ vào một số công nghệ nổi trội là ASIC  
					(Application Specific Integrated Circuit), FPGA (Field Programmable Gate  
					Array) và CSoC (Configurable System on Chip). Các công nghệ này liên quan  
					mật thiết với nhau và phát triển có tính thừa kế các ưu điểm, khắc phục nhược  
					điểm của nhau. Sau đây là tóm tắt các tính chất nổi trội và hạn chế của từng  
					công nghệ.  
					I. Về công nghệ ASIC  
					Các chip được tạo ra từ công nghệ ASIC có thể có hàng triệu bóng bán dẫn  
					và chi phí cho thiết kế thử nghiệm chip mới rất đắt. Tuy nhiên khi sản xuất loạt  
					lớn thì giá thành mỗi chip thành phẩm có thể xuống thấp tới một vài đô la.  
					Trong một số ứng dụng số lượng lớn (như trò chơi điện tử) ASIC có thể là giải  
					pháp hiệu quả, tuy nhiên hiện tại công nghệ ASIC có những hạn chế sau:  
					- Phương pháp thiết kế mạch ASIC hiện nay dựa chủ yếu vào các ngôn  
					ngữ HDL (Hardware Description Languages) là các ngôn ngữ mô tả các  
					chức năng phần cứng của chip ở mức trừu tượng cao. Tiếp đến cần một  
					công cụ phần mềm dịch thiết kế định dạng HDL sang các phương trình  
					logic (Borlean logic equations) và ánh xạ các phương trình logic này  
					thành tổ hợp các cổng logic và bộ nhớ (Gate-level representation). Các  
					ngôn ngữ HDL là ngôn ngữ tốt cho mô tả chức năng phần cứng, tuy  
					nhiên chúng lại không hiệu quả cho mô tả các thuật toán. Do vậy người  
					thiết kế rất khó khăn trong việc đưa các thuật xử lý phức tạp, know-how  
					vào chip ASIC. Một khi chip ASIC đã được tạo dựng, các thuật xử lý đã  
					được cứng hoá thì việc thay đổi sửa chữa nhỏ cũng rất tốn kém thời gian  
					và chi phí. Thời gian cho hoàn thiện thiết kế một chip ASIC thường rất  
					lâu và nhiều khi không theo kịp với sự đòi hỏi nâng cấp chức năng sử  
					dụng của sản phẩm. Mặt khác do mỗi chức năng, thuật toán xử lý đều  
					phải được cứng hoá ở các chip ASIC dẫn đến đòi hỏi tiêu tốn số lượng  
					lớn transitor và năng lượng trong khi thực tế thông thường chúng chỉ cần  
					hoạt động trong một số thời điểm nhất định. Điều này dẫn đến sự lãng phí  
					các nguồn tài nguyên trong chip ASIC.  
					II. Về công nghệ FPGA (Field Programmable Gate Array)  
					FPGA là các chip thuộc họ lập trình logic để tạo ra các chip số (digital IC).  
					Với FPGA ta có thể tạo ra các chips có khả năng xử lý các chức năng logic tuỳ  
					ý. Hiện tại trong họ lập trình logic có các loại chính sau:  
					- SPLD (Simple Programmable Logic Devices)  
					- CPLD (Complex Programmable logic Devices)  
					- FPGA (Field Programmable Gate Array)  
					12  
				SPLD là các chip lập trình logic loại nhỏ có khả năng thay thế vài IC loại  
					TTL 74xx. Thông thường có 4 đến 22 macro cells (mỗi macrocell thông thường  
					gồm một vài chức năng tổ hợp logic với một bộ nhớ flip-flop). Một macrocell  
					có thể có nhiều input nhưng với chức năng logic hạn chế. Các loại SPLD quen  
					thuộc là PAL (Programmable Array Logic của hãng Vantis), GAL (Generic  
					Array Logic của hãng Lattice), PLA (Programmable Logic Array) và PLD  
					(Programmable logic Device).  
					CPLD có cấu trúc như SPLD nhưng có khả năng tích hợp lớn hơn.  
					Thông thường CPLD bao gồm từ 2 đến 64 mạch SPLD, có từ hàng chục đến  
					hàng trăm macrocells. Thông thường một nhóm từ 4 đến 16 macrocells được  
					kết nối tạo thành các khối chức năng trong CPLD. Các khối chức năng này  
					được kết nối với nhau qua một ma trận kết nối có khả năng lập trình. Các CPLD  
					quen thuộc bao gồm EPLD (Erable Programmable Logic Devices), EEPLD  
					(Electrically Erable Programmable Logic Device), MAX (Multiple Array  
					Matrix của Altera)  
					FPGA là các chips có khả năng tích hợp lớn nhất so với SPLD và CPLD.  
					Một chip FPGA gồm các khối logic (Logic blocks) được bao bọc bởi các khối  
					vào ra có khả năng lập trình (Programmable I/O blocks) và các đường kết nối  
					có khả năng lập trình (Programmable interconnect). Một chip FPGA có thể có  
					từ 64 đến hàng chục ngàn khối logic và số lượng bộ nhớ flip-flops còn lớn hơn.  
					Các FPGA được chia ra làm hai nhóm chính là loại hạt lớn (coarse-grained) và  
					loại hạt nhỏ (fine-grained). Loại FPGA hạt lớn gồm các khối logic lớn, kích cỡ  
					khối logic lớn này thường có nhiều bảng look-up và flip-flops. Loại FPGA hạt  
					nhỏ thường gồm một lượng lớn khối logic nhỏ. Kích cỡ của khối logic nhỏ  
					thường một vài cổng logic 2 đầu vào và một flip-flop.  
					Với các cấu trúc nêu trên các FPGA không có khả năng xử lý các tín hiệu  
					tương tự hoặc tín hiệu RF (Radio Frequency).  
					Phần lớn các FPGA được lập trình và đặt cấu hình trên RAM tĩnh. Cấu  
					hình này xác định chức năng hoạt động của các khối logic, khối vào ra và  
					đường kết nối giữa chúng tạo nên chip xử lý số chuyên dụng. Do vậy khi mất  
					nguồn nuôi các RAM cấu hình mất thông tin và khi có điện lại phải có chu trình  
					nạp lại cấu hình cho các RAM này. Để khắc phục nhược điểm này một số  
					FPGA sử dụng FLASH để thay thế RAM tĩnh, một số FPGA khác lại dùng  
					công nghệ antifuse như dùng PROM nạp một lần để chứa cấu hình.  
					Các chip FPGA thường dùng nhất là của hãng Xilinx (XC3000,  
					XC4000xx, Spartan, Virtex) và của hãng Altera (FLEX, APEX). Các hãng khác  
					như Lattice, Actel, Quick Logic cũng cung cấp các FPGA nhưng là các loại nhỏ  
					và chiếm thị phần không đáng kể.  
					Một hạn chế của FPGA là sử dụng các công cụ và các phương pháp thiết  
					kế như của công nghệ ASIC bao gồm các ngôn ngữ HDL là loại không thích  
					hợp cho lập trình xử lý thuật toán. Do vậy khi phải thực hiện các thuật toán xử  
					lý phức tạp người lập trình phải vất vả chuyển đổi sang ngôn ngữ HDL và cứng  
					hoá thuật toán vào các khối logic.  
					13  
				Các chip được tạo ra theo công nghệ FPGA thường không sử dụng một  
					cách có hiệu quả các tài nguyên sẵn có của chip trắng FPGA. Mặt khác FPGA  
					còn tiềm ẩn nhân tố nhiễu loạn (chaotic element) trong quá trình kết nối  
					(routing). Thống kê cho thấy một nửa số cổng logic trong chip trắng FPGA  
					thông thường không được sử dụng đến do hạn chế của khả năng kết nối hoặc  
					thuật toán kết nối.  
					Các chương trình thiết kế tự động cho các chip FPGA thường rất đắt tuỳ  
					thuộc vào chức năng và số lượng thư viện chương trình mẫu IP. Giá có thể từ  
					vài ngàn US$ đến hàng triệu US$. Các hãng nổi tiếng cung cấp các phần mềm  
					thiết kế cho công nghệ FPGA là Mentor Graphics, Cadence và Synopsis.  
					Tuy nhiên các hãng cung cấp chip trắng FPGA hàng đầu trên thế giới là  
					Xilinx và Altera có chiến lược cung cấp phần mềm thiết kế miễn phí cho các  
					họ FPGA loại vừa và nhỏ.  
					Xilinx cung cấp phần mềm miễn phí ISE WebPack là một Version cơ  
					bản của chương trình thiết kế ISE5.  
					Altera cung cấp phần mềm thiết kế miễn phí Quartus II Web Edition là  
					phiên bản tối thiểu của chương trình thiết kế QuartusII.  
					Công nghệ FPGA là một công nghệ mạnh cho thiết kế các chip có chức  
					năng xử lý logic cho các mạch số và truyền thông số. Các chip FPGA trắng  
					thường có giá thành đắt từ 30-70US$/chip. Với đơn đặt hàng lớn >10.000 chip  
					thì giá thành có rẻ hơn nhưng vẫn không dưới 10US$/chip.  
					Với đặc tính chuyên dụng cho xử lý logic và với giá thành còn cao, công  
					nghệ FPGA không phải là một công nghệ tối ưu cho các ứng dụng đo lường và  
					điều khiển ở Việt nam. Trên thế giới trong lĩnh vực đo lường và điều khiển  
					công nghệ FPGA được ứng dụng trong các module I/O, các module thu thập dữ  
					liệu (Data Acquisition) cho PC có bus ISA, PCI hoặc PC/104, PC104+. Lúc này  
					FPGA được thiết kế như phần phối ghép các chip xử lý tín hiệu tương tự ADC,  
					DAC... với CPU của máy tính.  
					III. Công nghệ CSoC (Configurable System on Chip) tái cấu hình hệ thống  
					trong một chip  
					Khác với công nghệ ASIC và FPGA chỉ cho phép tạo ra các IC riêng lẻ,  
					IC số ngoại vi thì công nghệ CSoC là công nghệ cho phép tạo nên cả một hệ  
					thống trong một chip bao gồm CPU, ROM, RAM các ngoại vi thời gian thực  
					(như ADC, DAC, Counter, Timer, Digital I/O, cổng truyền thông...) và cho  
					phép thay đổi cấu trúc phần cứng của chip trong quá trình hoạt động.  
					Như vậy công nghệ CSoC cho ta một độ linh hoạt lớn trong việc phát  
					triển thiết kế và chế tạo chip thông minh chuyên dụng vừa khít với yêu cầu ứng  
					dụng của sản phẩm.Cả tài nguyên phần cứng và phần mềm của chip đều có thể  
					dễ dàng thay đổi trong qúa trình hoạt động hiện tại và phát triển mở rộng chức  
					năng sản phẩm trong tương lai.. Công nghệ CSoC sẽ là một bước tiến hoá của  
					công nghệ thông tin, thoát khỏi các ràng buộc của hệ máy tính cứng (Rigid  
					Computing Machine) sang thế hệ máy tính tự thích nghi (Adaptive Computing  
					Machine).  
					Hiện tại có khoảng 30 hãng trên thế giới có phát triển và chào bán công  
					14  
				nghệ CSoC của mình. Một số CSoC chính được liệt kê như sau:  
					• Hãng Altera kết hợp lõi CPU cứng ARM và lõi CPU mềm với một số  
					FPGA của mình tạo nên các chip Processor + FPGA (Cyclone,  
					Strafix) cho phép thiết kế các chip số tốc độ cao có processor và phần  
					xử lý logic thay đổi được.  
					• Hãng Atmel tích hợp lõi CPU AVR với FPGA hạt bé của mình tạo  
					nên chip CSoC.  
					• Hãng Cypress Micro System có công nghệ PSoC (Programmable  
					System on Chip) có lõi CPU M8, RAM, FLASH và các Block tương  
					tự và số cho phép tạo ra các chip hệ thống xử lý hỗn hợp (mixed  
					signal) với khả năng xử lý thuật toán mạnh.  
					• Hãng Equator có chip CSoC đặc thù cho xử lý âm thanh (Media  
					Processing).  
					• Hãng Motorola có chip CSoC cho xử lý tín hiệu truyền thông không  
					dây (Wireless chipset).  
					• Hãng QuickLogic tích hợp lõi CPU MIPS với FPGA cho tạo dựng các  
					hệ xử lý logic nhanh.  
					• Hãng Tricend tích hợp CPU 32 bit ARM với FPGA cho thiết kế các  
					hệ thống xử lý logic tốc độ cao.  
					• Hãng Xilinx tích hợp lõi CPU 8051 hoặc MIPS Power PC với một số  
					FPGA tạo nên tổ hợp Processor + FPGA (Vertex II Pro) cho phép tạo  
					ra các IC số có processor tốc độ cao.  
					Công nghệ CSoC thực sự là một công nghệ ưu việt hơn công nghệ ASIC  
					và FPGA trong lĩnh vực đo lường và điều khiển vì nó tích hợp Processor và bộ  
					nhớ RAM, FLASH, cho phép ta lập trình các thuật xử lý phức tạp một cách dễ  
					dàng bằng ngôn ngữ C hoặc ASSEMBLER. So với các vi điều khiển thông  
					dụng như 8051, motorola 68HC908, Microchip PIC16#73 có cấu trúc CPU và  
					ngoại vi cố định (fixed digital and analog penpherals) thì các chip CSoC có khả  
					năng mềm dẻo thích ứng với đa dạng ứng dụng và nhất là khả năng tái cấu hình  
					(reconfigurable) tạo thành nhiều loại chip có chức năng khác nhau trên một chip  
					ở những thời điểm khác nhau trong một ứng dụng. Ví dụ với chip PSoC của  
					hãng Cypress Micro System, ta có thể thiết kế cho nó thành một chip điều khiển  
					máy bán hàng tự động ở ban ngày và đến 12 giờ đêm chip PSoC sẽ tự tái cấu  
					hình thành một modem và gửi các dữ liệu (số hàng tồn trong máy, số tiền thu  
					được...) của máy bán hàng về trung tâm.  
					Công nghệ tạo chip thông minh cho đo lường và điều khiển trên cơ sở  
					CSoC có tính hiệu quả kinh tế, nhất là đối với các chip PSoC của Cypress  
					Micro System vì có khả năng xử lý hỗn hợp dữ liệu tương tự và số. Nó cho ta  
					khả năng phát triển các sản phẩm mới nhanh, dễ dàng mở rộng và phát triển các  
					chức năng mới sau này. Công nghệ này cho nhiều giải pháp lựa chọn và hỗ trợ  
					cho đa dạng ứng dụng từ đo lường, xử lý, điều khiển, truyền thông, kết nối  
					mạng trên cùng một chip với giá thành thấp. Hệ thống phần mềm hỗ trợ thiết kế  
					chip PSoC Designer của Cypress Micro System có đầy đủ các chức năng thiết  
					kế, xắp xếp các khối chức năng, mô phỏng, lập trình C, tìm lỗi và nạp chip hiện  
					đại, có các module ứng dụng (user module) phong phú giúp ta không phải lập  
					15  
				trình trên ngôn ngữ HDL vừa khó bao quát, vừa không hiệu quả.  
					Ngoài ra giá thành của các chip PSoC trắng từ 2-5US$/chip rẻ hơn  
					nhiều lần so với các chip FPGA. Đây là một cơ hội cho các doanh nghiệp và  
					các nhóm say sưa sáng tạo có thể đạt đến thành công lớn với các sản phẩm độc  
					đáo có các chip thông minh chứa các ý tưởng sáng tạo, bí quyết của riêng mình.  
					Trong nước:  
					Đã có nhiều cơ sở nghiên cứu phát triển triển khai các hướng nghiên cứu  
					như sau:  
					• Những nghiên cứu ban đầu về công nghệ ASIC đã được Viện khoa học  
					tính toán và điều khiển tiến hành ở những năm 80 với sự hợp tác với các  
					nhóm Việt kiều ở Đức và Pháp đánh dấu bước khởi đầu cho các nghiên  
					cứu về thiết kế chip ASIC. Các nghiên cứu này đã không mang lại nhiều  
					kết quả do điều kiện cơ sở vật chất và thông tin trao đổi không thuận lợi  
					thời gian đó.  
					• Công nghệ FPGA được Viện Vi điện tử thuộc Viện Công nghệ quốc gia  
					là một trong những đơn vị đầu tiên tại nước ta tiến hành nghiên cứu từ  
					năm 1998. Với công nghệ FPGA của hãng Altera Viện Vi điện tử đã áp  
					dụng để thiết kế mạch Read out cho các thước đo vị trí của các máy  
					CNC và nhiều ứng dụng xử lý số khác.  
					• Viện kỹ thuật quân sự Phòng không không quân triển khai các nghiên  
					cứu thiết kế tạo chip cho xử lý số tín hiệu rađa, lọc số cho xử lý tín hiệu  
					tên lửa sử dụng các FPGA của Altera.  
					• Công ty liên doanh AMEC của Tổng Công ty Điện tử tin học có các  
					nghiên cứu áp dụng công nghệ FPGA của Xilinx cho thiết kế một số chip  
					xử lý số cho thiết bị y tế.  
					• Một số cơ sở nghiên cứu và đào tạo khác như Học Viện công nghệ Bưu  
					chính viễn thông, Học viện Kỹ thuật quân sự, Viện điện tử tin học và Tự  
					động hoá VIETLINA cũng đang khởi động các nghiên cứu áp dụng công  
					nghệ FPGA.  
					• Công ty Viettronic Tân Bình đang lập dự án xây dựng 2 trung tâm thiết  
					kế chip trên công nghệ FPGA và các phần mềm thiết kế của Mentor  
					Graphics và Cadence.  
					• Viện Công nghệ Thông tin cũng có những bước đi ban đầu cho việc  
					nghiên cứu phát triển các module PC/104 trên công nghệ FPGA của hãng  
					Altera từ năm 2002.  
					Các đơn vị nêu trên mới tập trung nghiên cứu tạo các chip số chưa có  
					processor và chưa xử lý được các tín hiệu tương tự, do vậy còn nhiều hạn chế  
					cho các ứng dụng đo lường và điều khiển thường phải đòi hỏi xử lý thuật toán  
					phức tạp và xử lý hỗn hợp tín hiệu tương tự và số. Nhận biết được hạn chế này  
					từ đầu năm 2002 Viện công nghệ thông tin đã tiếp cận đến công nghệ PSoC của  
					hãng Cypress Micro System để thiết kế ra chip chuyên dụng cho đầu đo mức  
					nước và thiết bị đo nhiệt độ độ ẩm và điểm sương.  
					16  
				2.2. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu  
					Xuất phát từ nhu cầu thực tế đề tài đã tiến hành các nghiên cứu phát  
					triển các chip thông minh cho các đối tượng sau:  
					a) Chip điều khiển máy lạnh và chip cho bộ điều khiển xa hồng ngoại máy:  
					Hiện nay nhiều cơ sở sản xuất các thiết bị gia dụng (điều hoà, máy giặt,  
					tủ lạnh, nồi cơm điện...) đang phải nhập khẩu các bộ điều khiển về lắp ráp cho  
					các sản phẩm của mình. Nhu cầu tăng tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm gia dụng  
					công nghệ cao này đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp sản xuất do  
					sức ép cạnh tranh của tiến trình hội nhập AFFA, WTO. Chính vì vậy việc  
					nghiên cứu thiết kế các chip thông minh mang thương hiệu Việt nam cho các  
					dây chuyền sản xuất thiết bị gia dụng trong nước là một lựa chọn đúng và nó  
					đáp ứng nhu cầu thực tiễn và tăng được sức cạnh tranh cho các sản phẩm của  
					Việt nam. Số lượng các chip cần cho các bo điều khiển máy lạnh và các thiết  
					bị gia dụng ngày càng tăng do đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện,  
					nhu cầu sử dụng các thiết bị gia dụng hiện đại ngày càng cao.  
					Việc nghiên cứu tạo chip cho máy lạnh Việt nam là tiền đề cho việc  
					nghiên cứu phát triển các chip thông minh cho các sản phẩm gia dung cao cấp  
					khác cần có tỷ lệ nội địa hoá cao như máy giặt, tủ lạnh, lò vi sóng, nồi cơm  
					điện..v..v.  
					Ở trong nước chưa có cơ sở nào tiến hành nghiên cứu các bo điều khiển  
					cho máy lạnh để tăng tỷ lệ nội địa hoá. Các bo điều khiển nhập ngoại có giá  
					thành cao và thường sử dụng các chip vi điều khiển có cấu trúc cứng (fixed  
					micro controller). Ở giải pháp của đề tài sử dụng công nghệ PSoC có khả  
					năng tái cấu hình phong phú với nhiều ngoại vi mạnh cho phép việc tăng độ  
					thông minh của thiết bị lạnh một cách dễ dàng.  
					b) Chip thông minh cho đọc và nhận dạng thẻ RFID (Radio Frequency  
					Identification)  
					Thẻ RFID đang được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực trong đời sống  
					như sau:  
					- Các hệ thống kiểm soát xâm thực (access control) như kiểm soát  
					người ra vào cơ quan, bảo vệ việc sử dụng trái phép máy tính,  
					chương trình máy tính,..  
					- Các hệ thống chấm công dùng thẻ không tiếp xúc,  
					- Các hệ thống tự động dùng thẻ RFID (đóng mở cổng, xuất nhập vật  
					tư, ..v..v..)  
					Thẻ RFID ngày càng thay thế thẻ từ và mã vạch. Thẻ từ dễ bị xước  
					trong quá trình sử dụng còn thẻ tiếp cận RFID có tuổi thọ rất cao do được chế  
					tạo đúc trong thẻ nhựa và không dùng pin. Thẻ hoạt động được bằng việc lấy  
					năng lượng từ trường được phát ra từ các đầu đọc. Các hệ thống tự động dùng  
					thẻ tiếp cận nêu trên hiện đang được nhập vào Việt nam với giá thành đắt và  
					với phần mềm quản lý của nước ngoài không phù hợp với Việt nam. Việc  
					thay đổi chương trình thường gặp khó khăn vì các hãng sản xuất không cung  
					17  
				cấp các thủ tục giao diện với các thiết bị đọc thẻ.  
					Xuất phát từ thị trường tiềm năng đang phát triển này đề tài phát triển  
					các chip thông minh cho việc đọc và nhận dạng các thẻ tiếp cận RFID làm cơ  
					sở cho việc phát triển các hệ thống tự động sử dụng thẻ mang thương hiệu  
					Việt nam.  
					c) Trên cơ sở các chip được thiết kế và chế tạo đề tài sẽ áp dụng các chip  
					này để phát triển các sản phẩm mới như sau:  
					• Máy lạnh 12000 BTU 2 cục sử dụng bo điều khiển máy lạnh và bộ  
					điều khiển từ xa hồng ngoại cho máy lạnh được thiết kế từ các chip của  
					đề tài.  
					• Module thu thập dữ liệu đa năng PC/104 có khả năng tái cấu hình  
					• Hệ thống tự động đóng mở cửa và quản lý nhân sự ra vào cơ quan sử  
					dụng thẻ RFID bao gồm:  
					+ Hai đầu đọc thẻ tiếp cận (1 vào và 1 ra)  
					+ Một bộ điều khiển quản lý hai đầu đọc, điều khiển đóng mở cổng  
					và kết nối PC  
					+ Chương trình kiểm soát và quản lý nhân sự ra vào cơ quan chạy  
					trên PC.  
					d) Nghiªn cøu kÕt hîp c«ng nghÖ FPGA víi c«ng nghÖ PSoC cho thiÕt kÕ  
					c¸c Module ®o vµ ®iÒu khiÓn theo chuÈn PC/104  
					Công nghệ FPGA đã được một số Viện nghiên cứu áp dụng. Tuy nhiên  
					do đặc thù FPGA chỉ cho phép tạo ra các IC số nên các cơ sở này buộc phải  
					dùng thêm các IC tương tự rời cho các ứng dụng đo và điều khiển. Các IC  
					tương tự rời có chức năng cố định và có nhiều hạn chế trong quá trình thay  
					đổi, hiệu chỉnh thiết kế. Việc kết hợp FPGA với PSoC cho ta khả năng tạo ra  
					các module đặc chủng mạnh, mềm dẻo, xử lý hỗn hợp tín hiệu analog, digital  
					và dễ dàng phối ghép với máy vi tính PC.  
					Đối tượng nghiên cứu cho vấn đề này nhằm tạo ra một card thu thập và  
					xử lý số liệu theo chuẩn PC/104 có khả năng đặt cấu hình phong phú. Hiện tại  
					các module PC/104 được sản xuất với các chức năng cố định như Card digital  
					I/O, Timer-Counter, Analog Inputs, Analog Outputs hoặc phối hợp thành card  
					thu thập dữ liệu DAC (Data Acquisition System).  
					Do phối hợp thế mạnh của 2 công nghệ FPGA và PSoC card thu thập  
					dữ liệu PC/104 của đề tài cho phép người sử dụng định nghĩa các ngoại vi  
					ADC, DAC, DI, DO, Timer, Counter theo tuỳ thích của mình. Điều này dẫn  
					đến người sử dụng chỉ cần mua một loại card có khả năng thay thế cho nhiều  
					loại card PC/104 của các hãng khác nhau.  
					Các sản phẩm này đều mang thương hiệu Việt Nam và được kiểm  
					chuẩn và áp dụng thử nghiệm ở hiện trường.  
					18  
				2.3. Những nội dung đã thực hiện  
					2.3.1. Nghiên cứu lý thuyết và công bố các kết quả khoa học và công nghệ  
					Đề tài KC.03.20 là đề tài tạo ra các chip và các sản phẩm đo điều khiển  
					mới mang thương hiệu Việt Nam. Tuy nhiên mỗi một thiết bị đều có nguyên  
					lý hoạt động, nền tảng lý luận và công nghệ chế tạo của nó. Đặc biệt các  
					phương pháp xử lý, phần mềm nhúng tạo nên độ thông minh của sản phẩm.  
					Đề tài đã tiến hành các nghiên cứu cơ bản và phát triển chip làm cơ sở cho  
					thiết kế và chế tạo các sản phẩm. Các kết quả nghiên cứu lý luận này đã được  
					thảo luận ở nhiều seminar và công bố ở các tạp chí, hội nghị khoa học. Tổng  
					số có 9 công trình đã công bố được liệt kê trong danh sách kèm theo.  
					Danh mục các công trình khoa học đăng trong các hội nghị khoa học  
					trong và ngoài nước 2003-2004  
					Trong  
					tuyển  
					tập  
					Số  
					trang  
					STT  
					Tên bài báo  
					Tác giả  
					PGS.TSKH. Phạm Thượng Cát  
					KS. Phan Minh Tân  
					KS. Chu Ngọc Liêm  
					KS. Nguyễn Xuân Hoàng  
					KS. Mai Thị Phương Thảo  
					Nguyễn Đức Thắng  
					Nghiên cứu phát  
					triển bo mạch điều  
					khiển máy điều hòa  
					nhiệt độ sử dụng  
					công nghệ PSoC  
					1
					6
					VICA6  
					VICA6  
					Nghiên cứu và phát PGS.TSKH. Phạm Thượng Cát  
					triển bộ điều khiển KS. Phan Minh Tân  
					2
					từ xa hồng ngoại  
					KS. Chu Ngọc Liêm  
					6
					cho các thiết bị gia KS. Mai Thị Phương Thảo  
					dụng  
					Nguyễn Đức Thắng  
					Công nghệ chế tạo  
					chip chuyên dụng  
					PSoC và khả năng  
					ứng dụng  
					Thiết kế và chế tạo PGS.TSKH Phạm Thượng Cát  
					hệ thống kiểm soát KS. Phan Minh Tân  
					PGS.TSKH. Phạm Thượng Cát  
					KS. Phan Minh Tân  
					3
					4
					5
					6
					VICA6  
					VICA6  
					xâm thực sử dụng  
					thẻ tiếp cận  
					KS.Bùi Thị Thanh Quyên  
					ThS. Trần Việt Phong  
					Bộ đo và truyền tín  
					hiệu nhiệt độ PT100  
					transductor sử dụng  
					công nghệ tạo chip  
					PSoC  
					PGS.TSKH. Phạm Thượng Cát  
					KS. Chu Ngọc Liêm  
					5
					6
					VICA6  
					19  
				Tạp chí  
					tin học  
					và điều  
					khiển  
					Hệ thống nhúng và  
					thời đại hậu PC  
					6
					PGS.TSKH. Phạm Thượng Cát  
					10  
					học số  
					1/2005  
					Hội nghị  
					cơ điện  
					tử toàn  
					quốc lần  
					thứ 2  
					Hội nghị  
					cơ điện  
					tử toàn  
					quốc lần  
					thứ 2  
					Hội nghị  
					cơ điện  
					tử toàn  
					quốc lần  
					thứ 2  
					Nghiên cứu thiết kế  
					thiết bị điều khiển  
					từ xa hồng ngoại  
					(IRDA) cho các hệ  
					cơ điện tử  
					Nghiên cứu phát  
					triển chip chuyên  
					dụng trên công nghệ KS. Chu Ngọc Liêm  
					PSoC cho hệ thống KS. Nguyễn Xuân Hoàng  
					điều khiển máy lạnh KS. Mai Thị Phương Thảo  
					PGS.TSKH. Phạm Thượng Cát  
					KS. Phan Minh Tân  
					KS. Chu Ngọc Liêm  
					7
					8
					9
					5
					8
					7
					KS. Mai Thị Phương Thảo  
					PGS.TSKH. Phạm Thượng Cát  
					KS. Phan Minh Tân  
					Công nghệ PSoC và PGS.TSKH. Phạm Thượng Cát  
					chế tạo đọc thẻ tiếp KS. Phan Minh Tân  
					cận  
					KS. Vũ Sỹ Thắng  
					2.3.2. Nghiên cứu thiết kế và chế tạo các sản phẩm mới  
					2.3.2.1. Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển máy lạnh  
					a. Chip DKML-1  
					Chip DKML-1 được thiết kế trên nền chip trắng CY8C27443 của công  
					nghệ PSoC. Chip là thành phần điều khiển chính cả phần cứng và mềm của bo  
					điều khiển máy lạnh.  
					20  
				• Các thông số hệ thống của Chip DKML-1 :  
					+ Áp sử dụng: 5V  
					+ Dao động trong.  
					+ Tần số dồng hồ CPU 12 MHz.  
					+ Tần số đồng hồ hệ thống SysClk 24 Mhz  
					+ Tần số ngắt Sleep_Timer 1 Hz  
					+ Có sử dụng WatchDog  
					- WatchDog được dùng đề phòng trường hơp hệ thống bị rơi vào trạng  
					thái treo máy do bất kì lí do gì. Máy sẽ được khởi động lại. Sleep_Timer được  
					dùng để phục vụ WatchDog.  
					21  
				• Các khối chức năng của Chip DKML-1:  
					+ ADC dùng kiểm soát nhiệt độ phòng và kiểm soát nhiệt độ mặt giàn  
					lạnh.  
					+ Bộ phân kênh dùng cho mục đích một ADC kiểm soát nhiều điểm đo  
					khác nhau.  
					+ Khuyếch đại đệm dùng ổn định đầu vào cho ADC. Khuyếch đại 1:1.  
					+ Timer_1 và các ngắt GPIO dùng cho các đầu vào điều khiển nút bấm  
					và điều khiển hồng ngoại.  
					+ Timer_2 dùng cho mục đích Real Time Clock. Tạo ra bộ đếm xung  
					đồng hồ dựa trên nguồn xung đồng hồ hệ thống.  
					Đây là các khối chức năng được xử lí bằng phần cứng, ngoài ra các module  
					còn lại dùng để điều khiển các đầu ra của hệ như:  
					+ Module hiển thị, trực tiếp điều khiển các led chỉ thị qua các Port của  
					chip.  
					22  
				+ Module Buzzer, trực tiếp điều khiển loa tín hiệu bằng tần số âm thích  
					hợp qua Port của chip, có hỗ trợ của mạch đệm công suất.  
					+ Module Quạt gió và máy nén, điều khiển các relay dóng cắt động cơ  
					quạt gió và động cơ nén giàn nóng.  
					+ Module Louver điều khiển động cơ bước dùng cho cánh đảo gió. Áp  
					dụng theo phương pháp điều khiển Half Stepping là phương pháp cho độ mịn  
					bước và độ ổn định cao.  
					* Dưới đây là sơ đồ chân vào ra của chip DKML-1  
					Chip DKML-1 được thiết kế trên  
					nền chip trắng CY8C27443 của công nghệ PSoC  
					* Mô tả chi tiết các chân của chip DKML-1  
					23  
				24  
				b. Bo điều khiển máy lạnh 2 cục 12000 BTU và 18000 BTU  
					Từ chip DKML-1 đề tài đã thiết kế và chế tạo bo điều khiển cho máy  
					lạnh 2 cục 9-12000 và 18000 BTU. Sơ đồ nguyên lý của bo điều khiển máy  
					lạnh (hình trên) bao gồm các khối sau:  
					+ Khối nguồn cấp.  
					+ Khối giao tiếp hồng ngoại, nút bấm, khối đo nhiệt độ (hai kênh) và  
					khối chỉ thị. Tất cả đều giao tiếp trực tiếp với Chip DKML-1.  
					+ Khối đầu ra điều khiển máy nén, quạt gió, đảo cánh gió và loa tín  
					hiệu thì có tầng đệm công suất trong giao tiếp với Chip DKML-1.  
					25  
				Sơ đồ mạch của bo điều khiển được mô tả trong hình sau:  
					26  
				c. Phần mềm  
					Phần mềm nhúng trong máy điều hoà nhiệt độ giải quyết các nhiệm vụ  
					chính sau:  
					+ Giao tiếp với các đầu vào, nhận lệnh và xử lí các lệnh đó.  
					+ Đo các thông số nhiệt độ hiện tại và so sánh với các thông số đặt  
					trước để đưa ra quyết định điều khiển.  
					+ Đo đếm đồng hồ thời gian thực dùng cho các lệnh và quyết định điều  
					khiển theo thời gian.  
					+ Các thuật điều khiển theo các chế độ đặt trước của người dùng.  
					Bốn vấn để chính trên chính là cốt lõi của phần mềm điều khiển ngoài  
					ra còn có các module giao tiếp đầu vào và đầu ra, phục vụ cho các đầu thu  
					thập số liệu vào và các đầu điều khiển ra. Các đầu vào và ra sẽ được sử lí theo  
					các nguyên lí đo và điều khiển.  
					Trong cả bốn vấn đề cốt lõi cần giải quyết của phần mềm điều khiển thì  
					ta thấy tất cả các module đó đều có thể can thiệp vào trạng thái hoạt động của  
					máy. Chính vì vậy vấn đề được đặt ra là tất cả các module đó phải can thiệp  
					được vào vấn đề điều khiển các đầu ra của hệ thống, nhưng không được chồng  
					chéo làm vô hiệu hoá nhau cũng như không làm rối loạn điều khiển. Bên cạnh  
					đó để đảm bảo sự kịp thời trong vấn để điều khiển, phải được phân chia các  
					quá trình cũng như xen kẽ để thực hiện một cách kịp thời các quá trình đó.  
					Với vấn đề đặt ra như vậy, ý tưởng được xây dựng là các trạng thái hoạt  
					động, điều khiển được xây dựng qua hệ thống các thanh ghi xác lập trạng thái  
					hoạt động. Cùng một loạt các thanh ghi hỗ trợ dùng trong các trường hợp lưu  
					giữ tạm thời trong các trạng thái điều khiển.  
					Ngoài ra còn có các thanh ghi phụ trợ dùng để backup trạng thái của  
					một số trạng thái điều khiển khác nhau trong các lệnh tạm thời. và nhiều các  
					biến trạng thái khác được sử dụng kết hợp cho xử lí các giải thuật của chương  
					trình.  
					Các thanh ghi này sẽ xác lập trạng thái hoạt động của máy để xác lập  
					các đầu ra thông qua các module điều khiển đầu ra. Các lệnh đầu vào cũng  
					can thiệp trực tiếp lên các thanh ghi này, và các module thực hiện các giải  
					thuật điều khiển cũng tác động lên nó.  
					Phương pháp đo nhiệt độ  
					Trên board điều khiển có hai kênh nhiệt độ, một kênh xác định nhiệt độ  
					phòng, kênh còn lại xác định nhiệt độ mặt giàn lạnh đề phòng hệ thống phân  
					phối nhiệt trục trạc, gây đóng băng trên bề mặt máy. Nhiệt độ được đo qua hai  
					cảm biến nhiệt điện trở. Nên khi xác định được giá trị điện trở của nhiệt điện  
					trở thì ta cũng xác định được nhiệt độ bao quanh nhiệt điện trở đó. Một ADC  
					được dùng phối hợp với một bộ phân kênh sẽ giúp giải quyết vấn đề này.  
					Nguyên lí: Hai cổng P0.3 và P 0.5 là hai chân cấp áp tham chiếu, khi  
					đặt lên hai nhánh của mạch một hiệu điện thế thì sẽ có một dòng chạy qua và  
					27  
				tạo áp rơi trên thermistor. Với điện trở tham chiếu có giá trị biết trước, ta xác  
					định được dòng chạy qua nhánh mạch, đồng thời ta có được áp rơi trên các  
					thermistor đo được trên port P 0.1 và P0.7 thì tương ứng sẽ xác đinh được  
					điện trở hiện thời của thermistor. Như vậy hoàn toàn xác định được nhiệt độ  
					tại các điểm đo của các thermistor.  
					Sơ đồ nguyên lí:  
					Thermistor dùng loại 10k chuẩn tại 250C  
					Thông qua bộ phân kênh ta sẽ lần lượt đo được các giá trị V0, V1, V2,  
					V3 có:  
					⎛
					⎜
					⎞
					⎟
					⎟
					⎠
					−
					⎜V1 V2  
					=
					Rthermistor1 RRe f 1  
					−
					⎝V0 V1  
					⎛
					⎜
					⎞
					⎟
					⎟
					⎠
					−
					⎜V3 V2  
					=
					Rthermistor2 RRe f 2  
					−
					⎝V0 V3  
					Qua công thức này cho thấy, độ chính xác và ổn định của điện trở tham  
					chiếu rất ảnh hưởng tới kết quả của thermistor đo được.  
					Sau khi có được Rthermistor ta sẽ tính được nhiệt độ của điểm đo dựa trên  
					đặc tính của sensor.  
					Loại thermistor được dùng ở dây là loại NTC Thermistor EC95, độ  
					0
					nhạy là -4%/0C, độ chính xác có thể đạt được là ±0.1 C, giải đo là -800C →  
					+1500C. Để tính toán được nhiệt độ cần thiết có thể sử dụng hai phương pháp  
					tra bảng hoặc tính toán theo công thức SteinHart Hart.  
					Với phương pháp tra bảng thì sẽ tốn bộ nhớ hơn tuy nhiên tốc độ cho ra  
					kết quả nhanh hơn. Với phương pháp SteinHart Hart thì tiết kiệm bộ nhớ hơn  
					tuy nhiên tính toán phức tạp hơn, chậm hơn.  
					Dựa trên yêu cầu thì phương pháp tinh toán SteinHart Hart được lựa  
					chọn ở đây. Và được tính toán như sau:  
					3
					1
					⎛
					⎞
					⎟
					⎛
					⎜
					⎞2 ⎛  
					⎞
					⎟
					Rt  
					Rt  
					= a + b ln Rt  
					+ c  
					+ d  
					⎠ ⎝  
					⎜
					ln  
					ln  
					⎟ ⎜  
					T
					R25  
					⎝
					⎠
					R25  
					R25  
					⎝
					⎠
					28  
				Trong đó T là nhiệt độ thực tế cần tính toán. Rt là điện trở đã đo và tính  
					được, R25 là điện trở chính xác.  
					Các hệ số a, b, c, d được tra theo bảng sau:  
					Rt/R25  
					a
					b
					c
					d
					68.600 to3.274  
					3.274 to 0.36036  
					3.3538646E-3 2.5654090E-4 1.9243889E-6 1.0969244E-7  
					3.3540154E-3 2.5627725E-4 1.9621987E-6 7.3003206E-8  
					0.36036 to 0.06831 3.3539264E-3 2.5609446E-4 2.0829210E-6 4.6045930E-8  
					0.06831 to 0.01872 3.3368620E-3 2.4057263E-4 -2.6687093E-6 -4.0719355E-7  
					Áp dụng công thức trên và bộ hệ số đã cho thì kết quả thu được sẽ  
					chính là nhiệt độ cần đo.  
					Hội thọai với Bộ điều khiển xa hồng ngọai  
					Cả nút bấm và phần nhận lệnh từ bộ điều khiển xa hồng ngọai đều có  
					trạng thái thường cao. Vì vậy cả hai đều có thể sử dụng ngắt GPIO dạng  
					falling edge để nhận dạng.Với nút bấm thì khi có ngắt falling edge của đầu  
					vào nút bấm thì nó sẽ xử lí lệnh Botton_Power. Can thiệp thanh ghi lệnh dựng  
					cờ báo Botton_Power. Cũng như vậy, đầu thu hồng ngoại cũng được giao diện  
					qua ngắt GPI. Tuy nhiên, ngắt GPIO mới là bắt đầu của quá trinh nhận dạng  
					lệnh từ remote control.  
					Nguyên lí của lệnh từ điều khiển từ xa:  
					Nguyên lí trên có đặc điểm là: Nếu ta sử dụng một bộ đếm để đếm được  
					khoảng hạ thấp của các bit và qui đổi theo thời gian thì có thể xác định được  
					bit start, bit 0, bit 1,… hơn nữa số bit số liệu sẽ chủ động được chứ không giới  
					hạn ở 8 bit. Phụ thuộc theo giới hạn của tập lệnh điều khiển. Do yêu cầu của  
					tập lệnh điều khiển trong ứng dụng này, độ dài lệnh là 8 bit được lựa chọn, 8  
					bit đủ đáp ứng cho độ của tập lệnh.  
					Tuy nhiên nếu sử lí trực tiếp lệnh trong ngắt sẽ làm cho ngắt quá dài và  
					có thể làm chương trình trở nên không ổn định. Chính vì vậy có thể dựng cờ  
					báo lệnh để chương trình sử lí ngoài vòng ngắt. Nhưng nếu hết một vòng quét  
					chương trinh mới xử lí cờ lệnh thì lại quá lâu, có thể là các lệnh chưa kịp xử lí  
					29  
				đã bị lệnh khác chèn vào. Để khắc phục, module kiểm tra cờ lệnh và xử lí lệnh  
					sẽ được cài vào rải rac trong các quá trình khác để xử lí đan xen trong chương  
					trình. Tăng tính kịp thời của vấn đề xử lí lệnh lên bằng cách tăng số lần kiểm  
					soát trong một chu kì quét của chương trình.  
					Trong quá trinh xử lí ngắt cho Infrared tất cả các ngắt khác: GPIO Int,  
					Real Time Int, Sleep Timer Int sẽ bị khoá và chỉ được mở lại khi đã thực hiện  
					xong ngắt này để tránh tranh chấp ngắt gây sai lệch số liệu thu được. Giá trị  
					mã lệnh thu được sẽ được xử lí trong module ngoài ngắt remote_control() để  
					tránh làm ngắt quá dài.  
					Đồng hồ thời gian thực và watchdog.  
					Đồng hồ thời gian thực dùng đếm thời gian hệ thống. Nguyên lí thực  
					hiện là dùng một counter đếm và dùng ngắt counter để tăng giá trị thời gian  
					sau mỗi lần ngắt. Giá trị thời gian đếm được sẽ được xử lí trong các module  
					chính giải quyết về giải thuật xử lí thời gian.  
					Ngắt Sleep Timer có tính chất chu kì tương tự khi chọn nó ở tần số 1  
					Hz, tuy nhiên không thể sử dụng ngắt này cho đồng hồ thời gian thực với độ  
					chính xác cao, vì ngắt này có mức độ ưu tiên thấp nhất, dễ bị làm sai lệch bởi  
					các ngắt khác. Tuy nhiên đây là ngắt cần thiết dùng cho WatchDog.  
					WatchDog sẽ tự động reset hệ thống khi vì một lí do nào đó mà hệ bị treo  
					(chương trinh lỗi, nhiễu loạn…). Khi hệ thống bị time_out khoảng 3 chu kì  
					sleep timer mà không Clear WatchDog thì hệ thống sẽ auto reset. Đây là một  
					tính chất cần có để hệ thống có thể chạy ổn định mà tránh phiền phức nhất cho  
					người sử dụng.  
					CÁC MODULE ĐIỀU KHIỂN  
					Đèn chỉ thị, quạt gió và máy nén  
					Các đèn chỉ thị có công suất nhỏ nên được điều khiển trực tiếp mà  
					không cần sử dụng tới tầng đệm công suất. Tuy nhiên, đèn được treo ở mức  
					thường cao cho nên để bật đèn ta cần đưa chân điều khiển về mức thấp. Điều  
					khiển theo mức logíc ngược. Ưu điểm của phương thiết kế mạch điều khiển  
					thường cao là giảm tải cho các chân điều khiển của µC. Đầu ra chỉ tiêu công  
					suất khi chân điều khiển hạ xuống mức thấp, chính vì vậy giảm tải cho µC,  
					nếu trong trường hợp công suất tiêu hao khi mức điều khiển cao thì có thể  
					xảy ra trường hợp mức áp duy trì không đủ, non áp khi đầu ra cần một công  
					suất tương đối. Tuy nhiên, điêu đó chỉ có ý nghĩa khi cần giao tiêp ngoài với  
					mức logic cần ổn định, và với các µC có công suất tải trên các chân không  
					được tốt. Đối với PSoC cũng như trong trường hợp điều khiển LED chỉ thị  
					thì điều này không có nhiều ý nghĩa vì công suất tải của PSoC rất tốt cũng  
					như mức logic đối với LED là không quan trọng.  
					Các đầu ra điều khiển relay đóng cắt động cơ quạt gió và động cơ nén  
					đòi hỏi công suất điều khiển lớn hơn, chính vì vậy cần có tầng đệm công  
					suất.  
					30  
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tự động thiết kế để chế tạo các chip thông minh cho đo lường và điều khiển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
bao_cao_nghien_cuu_ung_dung_va_phat_trien_cong_nghe_tu_dong.pdf

