Báo cáo tốt nghiệp Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam: Cơ hội và thách thức
Báo cáo tốt nghiệp  
					Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt  
					Nam – cơ hội và thách thức  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam – cơ hội và  
					thách thức  
					A.LỜI NÓI ĐẦU  
					Thời gian gần đây ,Bảo hiểm nhân thọ đã trở thành  
					một chủ đề được nhắc đến và đã được đem ra bàn luận  
					nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng , khen – chê  
					đều có cả . Mặc dù Bảo hiểm nhân thọ mới được triển khai  
					ở Việt Nam nhưng đã có sức hấp dẫn vì vậy loại hình Bảo  
					hiểm non trẻ này từ khi xuất hiện tới nay không ngừng tăng  
					trưởng với tốc độ chóng mặt . Nó đem lại việc làm cho  
					hàng chục nghìn lao động , là kênh huy động vốn hiệu qủa  
					để đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam ..... Nhưng bên cạnh sự  
					phát triển của thị trường Bảo hiểm nhân thọ này thì cũng  
					còn có rất nhiều điều đòi hỏi chúng ta phải lưu tâm và cần  
					bàn.  
					Và đề hiểu rõ hơn về thị trương Bảo hiểm nhân thọ hiện  
					nay cũng như những cơ hội, khó khăn , thách thức em đã  
					quyết định chọn đề tài “Thị trường Bảo hiểm nhân thọ  
					Việt Nam – cơ hội và thách thức “ .  
					Đây là một chủ đề lớn , nội dung rộng và phong phú  
					cho nên khi thực hiện đề tài này em không tránh khỏi  
					những thiếu sót về nội dung , vì vậy em mong rằng thày sẽ  
					thông cảm cho những thiếu sót của em.  
					Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS – TS  
					Nguyễn Văn Định – Người đã hướng dẫn , chỉ bảo và  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					2
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					cung cấp cho em những thônh tin quý báu để em có thể  
					hoàn thành đề tài môn học nay.  
					B. NỘI DUNG  
					I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHNT:  
					1.sự ra đời và phát triển của bhnt:  
					c
					Đối tượng tham gia của Bảo hiểm nhân thọ là rất rộng và không có  
					giới hạn. nó bao gồm mọi người, mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp khác nhau trong  
					xã hội. Lịch sử ra đời của Bảo hiểm nhân thọ cũng rất sớm, cho đến nay nó  
					đã được triển khai ở hầu hết các  
					Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới ra đời vào năm  
					1583, do công dân London là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm  
					ông đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ông chết năm đó người thừa kế của ông  
					được hưởng 400 bảng Anh  
					Năm 1759 công ty bảo hiểm ra đời đầu tiên ở Philadenphia (Mỹ).  
					Công ty này cho đến nay vẫn còn hoạt động, nhưng lúc đầu chỉ bán bh cho  
					các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty bhnt Equitable ở nước  
					Anh được thành lập và bán bhnt cho mọi người dân.  
					Ở Châu Á, các công ty bhnt ra đời đầu tiên ở Nhật Bản. Năm 1868  
					công ty bh Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác  
					là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.  
					Các nước Xã hội chủ nghĩa trước đây đã triển khai bhnt. Công ty bhnt  
					ở Liên Xô cũ ra đời vào năm 1929 Capitar.  
					Việt Nam trước đây công ty bh Hưng-Việt ra đời vào năm 1958 đã  
					tiến hành kinh doanh bhnt vào năm 1973.  
					Xét một cách tổng thể thì trên thế giới, bhnt là loại hình bh phát triển  
					nhất, năm 1985 doanh thu phí bhnt mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD, năm 1989 đã  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					3
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					lên tới 1210,2 tỷ USD và năm 1993 con số này đã lên tới 1647 tỷ USD,  
					chiếm gần 48% tổng phí bh.  
					Hiện nay có 5 thị trường bhnt lớn nhất thế giới đó là: Mỹ, Nhật, Đức,  
					Anh và Pháp. theo số liệu thống kê năm 1993, thì phí bhnt của năm thị  
					trường này được thể hiện ở bảng sau.  
					CƠ CẤU PHÍ BHNT CỦA NĂM THỊ TRƯỜNG LỚN NHẤT THẾ GIỚI NĂM 1993  
					Tên nước  
					Tổng doanh thu Cơ cấu phí bảo hiểm (%)  
					phí bảo hiểm  
					(tỷ USD)  
					522,468  
					230,143  
					107,403  
					Nhân thọ  
					Phi nhân thọ  
					1. Mỹ  
					41,44  
					73,86  
					39,38  
					64,57  
					56,55  
					58,56  
					26,14  
					60,62  
					35,43  
					43,65  
					2. Nhật  
					3. Đức  
					4. Anh  
					5. Pháp  
					102,360  
					84,303  
					Nguồn: Giáo trình kinh tế bảo hiểm  
					Sở dĩ BHNT phát triển rất nhanh doanh thu phí bảo hiểm ngày càng tăng  
					bởi vì loại hình bảo hiểm này có vai trò rất lớn. Vai trò của bảo hiểm nhân  
					thọ không chỉ thể hiện trong từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc  
					góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp các rủi  
					ro, mà còn thể hiện trên phạm vi toàn xã hội. Trên phạm vi xã hội, bảo hiểm  
					nhân thọ góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, huy động vốn trong nước  
					từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân cư. nguồn vốn này không  
					chỉ có tác dụng đầu tư dài hạn mà còn góp phần thực hành tiết kiệm chống  
					lạm phát và tạo công ăn việc làm cho người lao động.  
					Việt Nam, Bảo hiểm nhân thọ chính thức được triển khai từ tháng 8  
					năm 1996 còn trước đó chỉ là những dự án thí điểm. Mặc dù nhà nước cố  
					gắng đầu tư để phát triển lĩnh vực này trong một thời gian nhất định, giúp  
					các nhà Bảo hiểm trong nước về mặt tài chính, con người và trách nhiệm.  
					Nhưng do sức ép quá lớn năm 1999, chúng ta phải mở cửa thị trường Bảo  
					hiểm và trước hết là thị trường Bảo hiểm nhân thọ cho phép 4 công ty lớn  
					vào Việt Nam. Và cho đến nay thì thị trường Bảo hiểm nhân thọ có thể nói  
					là sôi động và phát triển nhất trong lĩnh vực Bảo hiểm với số thu phí tăng  
					nhanh. Bên cạnh đó là thị trường tiềm năng lớn với số dân đông. Và có thể  
					khẳng định chỉ một vài năm tới thì thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam  
					không thua kém gì thị trường Bảo hiểm nhân thọ cuả các nước trong khu  
					vực và thế giới.  
					2. Những đặc điểm cơ bản của thị trường Bảo hiểm nhân thọ  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					4
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					2.1 Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.  
					Có thể nói đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa  
					Bảo hiểm nhân thọ với Bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi người mua  
					Bảo hiểm nhân thọ sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ ( gọi là phí Bảo hiểm  
					) cho người Bảo hiểm, người Bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn  
					(gọi là số tiền Bảo hiểm ) cho người được hưởng quyền lợi Bảo hiểm như đã  
					thoả thuận từ trước khi có các sự kiện Bảo hiểm xảy ra. Số tiền Bảo hiểm  
					được trả khi người được Bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn  
					định trong hợp đồng. Hoặc số tiền Bảo hiểm này được trả cho các thân nhân  
					và gia đình người được Bảo hiểm khi người này không may bị chết sớm. Số  
					tiền này giúp họ trang trai những chi phí cần thiết như thuốc men, mai táng,  
					chi phí giáo dục con cái.... Chính vì vậy Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính  
					tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính tiết kiệm được thể hiện ngay trong từng  
					gia đình, cá nhân một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỉ luật.  
					Nội dung tiết kiệm khi mua Bảo hiểm nhân thọ khác với các hình  
					thức tiết kiệm khác ở chỗ, người Bảo hiểm bảo đảm trả cho người tham gia  
					Bảo hiểm hay thân nhân của họ một số tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết  
					kiệm được một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi người tham gia Bảo hiểm  
					không may gặp rủi ro trong thời hạn đã được ấn định, những người thân của  
					họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay số tiền Bảo hiểm từ công ty Bảo  
					hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong Bảo hiểm nhân thọ.  
					2.2 Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau  
					của người tham gia Bảo hiểm  
					Trong khi các nghiệp vụ Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được  
					mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia Bảo hiểm  
					gặp sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia. Thì Bảo  
					hiểm nhân thọ đáp ứng được nhiều mục đích, mỗi mục đích của Bảo hiểm  
					nhân thọ được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Chẳng hạn hợp  
					đồng Bảo hiểm hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu cho người tham gia những khoản  
					trợ cấp đều đặn hàng tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống khi họ già  
					yếu. Hợp đồng Bảo hiểm tử vong sẽ giúp người được Bảo hiểm để lại cho  
					gia đình một số tiền Bảo hiểm khi họ bị tử vong. Số tiền này đáp ứng được  
					rất nhiều mục đích của người quá cố, như: trang trải nợ nần, giáo dục con  
					cái, phụng dưỡng bố mẹ già....Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đôi khi còn có  
					vai trò như một vật thế chấp để vay vốn hoặc Bảo hiểm nhân thọ tín dụng  
					thường bán cho các đối tượng đi vay để mua xe hơi, đồ dùng gia đình, hoặc  
					dùng cho các mục đích cá nhân khác... Chính vì đáp ứng được nhiều mục  
					đích khác nhau nên loại hình Bảo hiểm này có thị trường ngày càng rộng và  
					được rất nhiều người quan tâm.  
					2.3. Các hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					5
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ được  
					thể hiện ở ngay trong các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm Bảo hiểm nhân  
					thọ cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng hạn có loại Bảo hiểm  
					nhân thọ hỗn hợp thời hạn là 5 năm, 10 năm, 20 năm. mỗi hợp đồng khác  
					nhau lại có sự khác nhau về số tiền Bảo hiểm, phương thức đóng phí, độ tuổi  
					của người tham gia....Ngay cả trong một bản hợp đồng mối quan hệ giữa các  
					bên cũng đa dạng và phức tạp.  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					6
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					2.4. Phí Bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân  
					tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp.  
					Để xác định phí cho một sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ là rất khó khăn  
					và phức tạp bởi vì các sản phẩm này chỉ là những sản phẩm vô hình không  
					thể nào cân đong đo đếm được do đó nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố  
					như.  
					• Tuổi thọ của người được Bảo hiểm  
					• Tuổi thọ bình quân của con người  
					• Số tiền Bảo hiểm  
					• Thời gian tham gia  
					• Phương thức thanh toán  
					• Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền  
					• Lãi suất đầu tư  
					• Tỷ lệ chết  
					• ...................  
					Bên cạnh đó còn có các chi phí để tạo nên sản phẩm như chi phí thiết  
					kế sản phẩm, chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng....  
					Quá trình định phí phải phụ thuộc vào các yếu tố trên. Nhưng điều  
					khó khăn và phức tạp hơn là ở chỗ đôi khi các tỷ lệ như: tỷ lệ chết, tỷ lệ lãi  
					đầu tư, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng.... Đó là những tỷ lệ mà ta phải  
					giả định để phân tích  
					2.5. Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện  
					kinh tế xã hội nhất định .  
					Ở các nước phát triển, Bảo hiểm nhân thọ đã ra đời và phát triển  
					hàng trăm năm nay . Ngược lại một số quốc gia cho đến nay chưa triển khai  
					được Bảo hiểm nhân thọ mặc dù người ta hiểu rõ vai trò và lợi ích của nó .  
					Để lý giải vấn đề này hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng,cơ sở chủ yếu để  
					Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát trỉên là nhờ điều kiện kinh tế phát triển .  
					Những điều kiện kinh tế như :  
					• Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội  
					• Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân trên một đầu người  
					• Mức thu nhập của dân cư  
					• Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền .  
					• Tỷ lệ hối đoái ...............  
					Những điều kiện xã hội gồm  
					• Điều kiện về dân số .  
					• Tuổi thọ bình quân của người dân  
					• Trình độ học vấn  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					7
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					• Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh ......  
					Ngoài điều kiện kinh tế xã hội thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng  
					không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ .  
					3.Các loại hình Bảo hiểm nhân thọ .  
					Trong thực tế hiện nay ,có 3 loại hình Bảo hiểm nhân thọ cơ bản :  
					• Bảo hiểm trong trường hợp tử vong  
					• Bảo hiểm trong trường hợp sống  
					• Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp  
					Ngoài ra người ta còn áp dụng các điều khoản bổ sung cho các loại hợp  
					đồng Bảo hiểm nhân thọ cơ bản như.  
					• Bảo hiểm tai nạn  
					• Bảo hiểm sức khoẻ  
					• Bảo hiểm không nộp phí khi bị thương tật  
					• Bảo hiểm cho người đón phí ......  
					Thực chất các điều khoản bổ sung không phải là Bảo hiểm nhân thọ ,vì  
					không phụ thuộc vào sinh mạng ,cuốc sống và tuổi thọ của con người ,mà là  
					Bảo hiểm cho các rủi ro khác có liên quan đến con người .Nhưng đôi khi  
					người tham gia Bảo hiểm vẫn thấy rất cần thiết phải tham gia để bổ sung cho  
					các hợp đồng cơ bản .  
					3.1. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong  
					Đây là loại hình phổ biến nhất trong Bảo hiểm nhân thọ và được chia  
					thành hai nhóm .  
					a.Bảo hiểm tử kỳ .  
					Được ký kết Bảo hiểm cho cái chết xẩy ra trong thời gian quy định của  
					hợp đồng . Nếu cái chết không xẩy ra trong thời gian đó thì người được bảo  
					hiểm không nhận được bất kỳ một khoản phí nào từ số phí Bảo hiểm đã  
					đóng . Ngược lại ,nếu cái chết xẩy ra trong thời gian có hiệu lực của hợp  
					đồng ,thì người Bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán số tiền Bảo hiểm  
					cho người thụ hưởng quyền lợi Bảo hiểm được chỉ định .  
					Đặc điểm .  
					- Thời hạn Bảo hiểm xác định  
					- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời  
					- Múc phí Bảo hiểm thấp vì không phải lập lên quỹ tiết kiệm  
					cho người được bảo hiểm.  
					Mục đích .  
					- Bảo đảm cho các chi phí mai táng ,chôn cất  
					- Bảo chợ cho gia đình và người thân trong mốt thời gian ngắn  
					- Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế  
					chấp của người được Bảo hiểm .  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					8
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					Bảo hiểm tử kỳ còn được đa dạng hoá thành các loại hình sau:  
					• Bảo hiểm tử kỳ cố định :Có mức phí Bảo hiểm và số tiền Bảo hiểm  
					không thay đổi tróng suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng .Mức phí  
					thấp nhất và người Bảo hiểm không thanh toán khi hết hạn hợp đồng .  
					Hợp đồng hết hiệu lực nếu sau ngày gia hạn hợp đồng không nộp phí Bảo  
					hiểm . Loại này chủ yếu nhằm thanh toán cho các khoản nợ tồn đọng  
					trong trườn hợp người được Bảo hiểm bị tử vong.  
					• Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục : Loại này có thể tái tục vào ngày kết thúc  
					hợp đồng và không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về sức khoẻ của  
					người được Bảo hiểm , nhưng có sự giới hạn về độ tuổi (thường độ tuổi  
					tối đa là 65 tuổi). Tại lúc tái tục , phí Bảo hiểm tăng nên vì độ tuổi của  
					người được bảo hiểm tăng nên.  
					• Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi : Đây là loại hình Bảo hiểm tử kỳ cố  
					định nhưng cho phép người được Bảo hiểm có sự lựa chọn có thể chuyển  
					đổi một phần hay toàn bộ hợp đồng đang có hiệu lực thành một hợp đồng  
					Bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp tại một thời  
					điểm nào đó khi hợp đồng đang còn hiệu lực . Phí Bảo hiểm được tính  
					dựa trên Bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp .  
					• Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ giảm dần : Đây là loại hình Bảo hiểm mà có  
					một bộ phận của số tiền Bảo hiểm giảm hàng năm theo một mức quy  
					định . Bộ phận này giảm tới 0 vào cuối kỳ hạn hợp đồng . Đặc điểm của  
					loại này là:  
					Phí Bảo hiểm dữ lại ở mức cố định  
					Phí thấp hơn Bảo hiểm tử kỳ cố định  
					Giai đoạn nộp phí ngắn hơn toàn bộ thời hạn hợp đồng để tránh  
					việc thanh toán vào cuối thời hạn của hợp đồng khi mà số tiền bảo hiểm còn  
					rất nhỏ .  
					• Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ tăng dần :loại này được phát hành nhằm giúp  
					người tham gia bảo hiểm có thể ngăn chặn được yếu tố lạm phát của  
					đồng tiền . Có nghĩa là số tiền Bảo hiểm thực trong hợp đồng bị giảm do  
					đồng tiền tụt giá trong một khoảng thời gian . Để ngăn chặn có thể:  
					Tăng số tiền Bảo hiểm theo một tỷ lệ % được lập hàng năm  
					Hoặc đưa ra hợp đồng ngắn hạn sau đó tái tục với một số tiền  
					Bảo hiểm tăng dần.  
					• Bảo hiểm thu nhập gia đình : Loại hình Bảo hiểm này nhằm đảm bảo thu  
					nhập cho một gia đình khi không may người trụ cột trong gia đình bị chết  
					.Quyền lợi bảo hiểm mà gia đình nhận được sau cái chết của người trụ  
					cột có thể là:  
					Nhận được toàn bộ (trọn gói ).  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					9
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					Nhận được từng phần dần dần cho đến khi hết hạn hợp đồng.  
					Nếu như người được bảo hiểm còn sống cho đến khi hết hạn hợp đồng thì  
					người được bảo hiểm cũng như gia đình sẽ không nhận được bất kỳ một  
					khoản thanh toán nào từ công ty Bảo hiểm .  
					• Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng nên : LoạI hình Bảo hiểm này cũng  
					nhằm tránh yếu tố lạm phát của đồng tiền . Đảm bảo các khoản thanh  
					toán của công ty Bảo hiểm cho gia đình khi không may người được  
					bảo hiểm bị chết , tương ưng với số tiên Bảo hiểm khi ký hợp đồng .  
					• Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ có đIều kiện : Điều kiện ở đây là việc thanh  
					toán trợ cấp chỉ được thực hiện khi người được bảo hiểm bị chết , đồng  
					thời người thụ hưởng quyền lợi Bảo hiểm được chỉ định trong hợp  
					đồng Bảo hiểm phải còn sống .  
					b.Bảo hiểm trọn đời.  
					Đặc điểm :  
					+ Số tiền Bảo hiểm trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết  
					+ Thời hạn Bảo hiểm không xác định phí Bảo hiểm có thể đóng định  
					kỳ hay đóng một lần .  
					+ Phí Bảo hiểm cao hơn so với Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn . Vì  
					rủi ro chết chắc chắn sẽ xẩy ra , nên số tiền bảo hiểm chắc chắn sẽ phảI  
					trả  
					+Bảo hiểm nhân thọ trọn đời là loại hình Bảo hiểm dài hạn, phí đóng  
					định kỳ và không thay đổi trong suốt qúa trình Bảo hiểm do đó tạo nên  
					một khoản tiết kiệm cho người thụ hưởng Bảo hiểm vì chắc chắn người  
					bảo hiểm sẽ chi trả số tiên Bảo hiểm .  
					Mục đích:  
					+ Đảm bảo chi phí mai táng ,chôn cất  
					+ Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống cho gi đình .  
					+Giữ gìn tàI sản , tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.  
					3.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống :  
					Thực chất của loạI hình Bảo hiểm này là người Bảo hiểm cam kết chi  
					trả những khoản tiền đều đặn trong suốt khoảng thời gian sác định hoặc  
					trong suốt cuộc đời người tham gia Bảo hiểm . Nếu người tham gia Bảo  
					hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ  
					khoản tiền nào .  
					Đặc đIểm:  
					+ Cấp định kỳ cho người được Bảo hiểm trong thời gian nhất định  
					hoặc cho đến khi chết .  
					+ Phí Bảo hiểm đóng một lần .  
					+ Nếu trợ cấp định kỳ cho đến khi chết thì thời gian không xác định  
					Mục đích :  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					10  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					+ Đảm bảo thu nhập cố đinh sau khi về hưu hay cao tuổi sức yếu  
					+Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cáI khi  
					về già .  
					+Bảo trợ mức sống trong suốt những năm tháng còn lạI của cuộc  
					đời  
					3.3.Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp .  
					LoạI hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người bị tử  
					vong hay còn sống . Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó  
					được áp dụng rộng rãI ở hầu hết các nước trên thế giới .  
					Đặc đIểm:  
					+ Số tiền Bảo hiểm được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người được  
					bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực .  
					+Thời hạn Bảo hiểm xác định thường là: 5 năm , 10 năm, 20 năm  
					…..  
					+ Phí Bảo hiểm thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt  
					thời gian Bảo hiểm  
					+ Có thể được chia lãI thông qua đầu tư phí Bảo hiểm và cũng có thể  
					được hoàn phí khi không có đIều kiện tiếp tục tham gia .  
					Mục đích:  
					+Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và người thân .  
					+Tạo lập quỹ giáo dục , hưu trí , trả nợ.  
					+Dùng làm vật thế chấp để khởi nghiệp kinh doanh …..  
					3.4.Các đIều khoản Bảo hiểm bổ sung .  
					Khi triển khai các loạI hình Bảo hiểm nhân thọ , nhà Bảo hiểm còn  
					nghiên cứu , đưa ra các đIều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng  
					hoá của khách hàng , có các đIều khoản bổ sung sau đây được vận dụng :  
					+ ĐIều khoản bổ sung Bảo hiểm lằm viện và phẫu thuật: Có nghĩa là  
					nhà Bảo hiểm cam kết trả các phí lằm viện và phẫu thuật khi người được  
					bảo hiểm bị ốm đau và thương tật . Tuy nhiên , nếu người được bảo hiểm  
					tự gây thương tích , tự tử ,mang thai và sinh nở …thì không được hưởng  
					quyền lợi Bảo hiểm .  
					Mục đích của đIều khoản này là nhằm trợ giúp người tham gia giảm  
					nhen gánh nặng chi phí trong đIều trị phẫu thuật , đặc biệt là trong trường  
					hợp ốm đau bất ngờ .  
					+ ĐIều khoản bổ sung Bảo hiểm tai nạn : Nhằm trợ giúp thanh toán  
					chi phí trong đIều trị thương tật , từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu  
					nhập do bị chết hoặc thương tích của người được bảo hiểm . ĐIều khoản  
					này có đặc đIểm là Bảo hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn như :  
					người được bảo hiểm bị tàn phế , thương tật toàn bộ , thương tích tạm thời  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					11  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					,tai nan sau đó bị chết . Những trường hợp tự thương , tai nạn do nghiện  
					rượu , ma tuý … đều không được hưởng quyền lợi Bảo hiểm .  
					+ĐIều khoản bổ sung Bảo hiểm sức khoẻ : Thực chất đIều khoản Bảo  
					hiểm này là nhà Bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi người được bảo  
					hiểm bị các chứng bệnh hiểm nghèo như:  
					Đau tim.  
					Ung thư.  
					Suy gan.  
					Suy thận .  
					Suy hô hấp.  
					…………………..  
					Mục đích tham gia Bảo hiểm ở đay nhằm có được những khoản tàI  
					chính nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn góp phần  
					giảI quyết ,lo liệu các nhu cầu sinh hoạt trong thời gian đIều trị.  
					NgoàI ra , trong một số trường hợp các nhà Bảo hiểm đưa ra những  
					đIểm bổ sung khác nhảutong hợp đồng Bảo hiểm của mình như: Hoàn phí  
					Bảo hiểm , miễn thanh toán phí khi gặp tai nạn , thương tật …..nhằm tăng  
					tính hấp dẫn để thu hút người tham gia .Mặc dù phí cao hơn , nhưng các  
					hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ có các đIều khoản bổ sung đã đáp ứng được  
					nhu cầu đa dạng của người tham gia .  
					II-THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ .  
					1.KháI niệm.  
					Thị trường hiểu theo nghĩa hẹp là sự tiếp súc giữa những người có  
					mục đích giao dịch thương mạI thông qua mua bán . Như vậy thị trường  
					là nơI có thể bán được hàng hoá và cũng là địa đIểm có thể mua được  
					hàng hoá .  
					Đứng trên góc độ là một nhà Bảo hiểm , thị trường Bảo hiểm nhân  
					thọ thực chất là nơI mua và bán các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ .  
					Thị trường Bảo hiểm nhân thọ cũng có thể được hiểu là sự kết hợp  
					giữa cung và cầu sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ , trong đó , những người  
					mua và những người bán bình đẳng, cùng cạnh tranh . Số lượng người  
					mua và bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường là lớn hay nhỏ .  
					Dưới góc độ Marketing , thị trường bao gồm toàn bộ khách hàng  
					hiện tạI và khách hàng tiềm năng của một loạI sản phẩm .Khách hàng  
					hiện tạI là khách hàng đang tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản  
					phẩm đó . Khách hàng tiềm năng là khách hàng có thể tham gia vào quá  
					trình mua và sử dụng sản phẩm dó trong tương lai , khách hàng tiềm năng  
					phảI thoả mãn các đIều kiện sau :  
					+ Có nhu cầu về sản phẩm  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					12  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					+ Có khả năng tàI chính  
					+ Là đối tượng thoả mãn các đIều kiện của sản phẩm  
					+ Người bán có thể tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với họ  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					13  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					2. Các bên tham gia vào thị trường Bảo hiểm nhân thọ  
					Từ kháI niệm thị trường ở trên , thị trường Bảo hiểm nhân thọ là nơi  
					mua và bán các các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ. Từ đó ta thấy thị trường  
					muốn tồn tại và phát triển phải có đủ các đIều kiện sau đây :  
					+ Phải có người cung ứng , tức người bán các sản phẩm Bảo hiểm nhân  
					thọ.  
					+ Phải có khách hàng , tức người mua các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ.  
					2.1. Người cung ứng các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ .  
					Các bên tham gia vào quá trình cung ứng các sản phẩm Bảo hiểm nhân  
					thọ bao gồm : Các doanh ngiệp Bảo hiểm nhân thọ , các đại lý Bảo hiểm  
					nhân thọ ,các môI giới Bảo hiểm nhân thọ ,ngoàI ra còn có các cộng tác viên  
					cũng tham gia vào quá trình cung ứng.  
					*Doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ : Là doanh nghiệp được tổ chức và  
					hoạt động theo luật kinh doanh Bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật  
					có liên quan để kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ .  
					Các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ thường cung ứng các sản phẩm  
					của mình một cách gián tiếp qua các đạI lý của công ty , qua các công ty môI  
					giới ,các cộng tác viên , đôI khi cũng cung cẩp trực tiếp tới khách hàng ở các  
					trụ sở , chi nhánh của mình .  
					*Đại lý Bảo hiểm nhân thọ : Là tổ chức , cá nhân được doang ngiệp Bảo  
					hiểm nhân thọ uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đạI lý Bảo hiểm theo quy định  
					của luật kinh doanh Bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên  
					quan.  
					Đại lý Bảo hiểm nhân thọ có thể coi là người cung cấp chính các sản  
					phẩm Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường . ĐạI lý Bảo hiểm nhân thọ được  
					các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ uỷ quyền tiến hành các hoạt động sau  
					đây :  
					+ Giới thiệu , chào bán các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ  
					+ Thu xếp , giao kết hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ  
					+Thu phí Bảo hiểm  
					+Thu xếp giảI quyết bồi thường và chi trả tiền Bảo hiểm khi  
					xảy ra các sự kiện Bảo hiểm .  
					+Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến thực hiện  
					hợp đồng Bảo hiểm .  
					* Môi giới Bảo hiểm : Doanh ngiệp thực hiện giới Bảo hiểm theo quy  
					định của luật kinh doang Bảo hiểm và các pháp luật khác có liên quan.  
					Doanh nghiệp môI giới Bảo hiểm cũng có vai tró rất quan trọng trong  
					việc đưa sản phẩm của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ tớ khách hàng  
					.Và các công việc mà các doanh nghiệp môI giói Bảo hiểm phảI làm là:  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					14  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					+ Cung cấp thông tin về loạI hình Bảo hiểm ,đIều kiện ,đIều khoản ,  
					phí Bảo hiểm , doanh nghiệp Bảo hiểm cho bên mua Bảo hiểm .  
					+ Tư vấn cho bên mua Bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro , lựa chọn  
					loạI hình Bảo hiểm , đIều kiện ,điều khoản , biểu phí Bảo hiểm và doanh  
					nghiệp Bảo hiểm .  
					+ Đàm phán , thu xếp hợp đồng giữa doanh nghiệp Bảo hiểm và bên  
					mua Bảo hiểm .  
					+Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện thực  
					hiện hợp đồng Bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua Bảo hiểm .  
					2.2. Khách hàng.  
					Theo góc độ Marketing , thị trường bao gồm toàn bộ khách hàng hiện  
					tại và khách hàng tiềm năng .Qua khái niệm này ta thấy khách hàng là yếu tố  
					quan trọng nhất không thể thiếu được ,nó có vai trò quyết định cho sự tồn tại  
					và phát triển của thị trường .Nếu không có khách hàng cũng đồng nghĩa với  
					việc không có thị trường.  
					Khách hàng hiện tại là khách hàng đang tham gia vào quá trình mua  
					và sử dụng sản phẩm đó .  
					Khách hàng tiềm năng là khách hàng có thể tham gia vào quá trình  
					mua và sử dụng sản phẩm dó trong tương lai , khách hàng tiềm năng phảI  
					thoả mãn các đIều kiện sau :  
					+ Có nhu cầu về sản phẩm  
					+ Có khả năng tàI chính  
					+ Là đối tượng thoả mãn các đIều kiện của sản phẩm  
					+ Người bán có thể tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với  
					họ  
					Khách hàng của thị trường Bảo hiểm nhân thọ là những cá nhân , các tổ  
					chức , các hộ gia đình ,không phân chia giầu nghèo, giai cấp . Miễn là đối  
					tượng đó có nhu cầu và quan tâm đến sản phẩm thì nhà Bảo hiểm sẵn sàng  
					cung cấp các sản phẩm của mình.  
					3.Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường Bảo hiểm nhân thọ .  
					Về mặt lý luận và thực tiễn ,người ta coi thị trượng Bảo hiểm nhân thọ  
					là một tổng thể. Nên các nhân tố ảnh hưởng nên thị trường này rất phong  
					phú và đa dạng . Để đạt được hiệu quả cao trong việc nghiên cứu thị trường  
					Bảo hiểm nhân thọ , cần phải phân loại các nhân tố trên các góc độ thích hợp  
					*Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực và thị trường có thể phân  
					thành các nhân tố kinh tế ,chính trị –xã hộ , tâm sinh lý..........  
					+ Các nhân tố kinh tế : Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất  
					đối với thị trường Bảo hiểm nhân thọ . Bởi vì nếu một nước có nền kinh tế  
					phát triển , thu nhập của người dân được nâng cao, núc đó người ta mới nghĩ  
					đến các hình thức tiết kiệm và các hình thức khác để đảm bảo cuộc sống và  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					15  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					đây là điều kiện để họ tìm đến các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ với mục  
					đích góp phần làm ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn về tài chính khi  
					gặp các rủi ro , đảm bảo cho con cái có thẻ đi học , có nguồn thu nhập khi về  
					già.  
					Và thực tế cũng cho thấy hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển là  
					những nước có nền kinh tế phát triển cụ thể là 5 thị trường Bảo hiểm nhân  
					thọ lớn nhất thế giới hiện nay là : Mỹ , Nhật , Đức , Anh và Pháp .  
					+ Các nhân tố chính trị – xã hội : Các nhân tố này ảnh hưởng tới thị  
					trường Bảo hiểm nhân thọ thông qua các chủ trương chính sách của nhà  
					nước về chính tri , trình đôn văn hoá của nhân dân và cả thói quen của người  
					dân .  
					Các chủ trương chính sách của Nhà nước có thể là chính sách đối nội  
					,đối ngoại , chính sách mở cửa kinh tế , chính sách hội nhập ........các chính  
					sách này có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển hay thu hẹp của thị trường  
					Bảo hiểm nhân thọ của nước đó .  
					Trình độ văn hoá của người dân cũng ảnh hưởng tới nhận thức của  
					người dân về các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ cũng như vai trò của Bảo  
					hiểm nhân thọ đối với các cá nhân , các gia đình và toàn xã hội .  
					+ Các nhân tố tâm sinh lý : Đây cũng là yếu tố quan trọng bởi vì nếu  
					các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ cũng như các loại hình Bảo hiểm nhân  
					thọ , tạo ra được liềm tin , tạo ra được cảm giác an toàn cho người tham gia  
					Bảo hiểm thì sẽ dẫn tới các quyết định mua của khách hàng.  
					*Ngoài ra còn có sự tác động của các cấp quản lý đến thị trường Bảo  
					hiểm nhân thọ như các nhân tố quản lý vĩ mô,các nhân tố quản lý vi mô.  
					+ Các nhân tố quản lý vĩ mô : Như các chiến lược và kế hoạch phát triển  
					kinh tế , các chính sách về pháp luật , các chính sách thuế, lãi suất tín dụng  
					... Các nhân tố này tạo nên môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp .  
					Và các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ cũng như các doanh nghiệp khác  
					muốn làm ăn có hiệu quả , con đường quan trọng nhất là phải vận dụng một  
					cách thích hợp các nhân tố này .  
					+ Các nhân tố vi mô là các công cụ để quản lý các doanh nghiệp nhằm  
					tạo ra các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ với chất lượng cao và giá cả phù hợp  
					, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất dẫn tới mở rộng thị  
					truờng của doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ .  
					III.THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ  
					THÁCH THỨC.  
					1.Một vài nét về thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam .  
					Nói đến Việt Nam thì không ai không nhắc đến dân số Việt Nam , tuy  
					là một nước nhỏ bé nhưng lại có dân số rất đông (Cụ thể là theo số liệu  
					thống kê 0 giờ ngày25/10/2002 dân số Việt Nam là 80 triệu) và hiên nay  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					16  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					đang đứng thứ 2 Châu Á và đứng thứ 12 trên thế giới . Qua đó ta thấy thị  
					trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam là một thị trường có tiềm năng năng  
					lớn . Và hiện nay đang được các công ty Bảo hiểm nước ngoài chú ý đến .  
					Tuy vậy thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam cho đến nay mới  
					chỉ trong giai đoạn đầu , manh mún, và còn non trẻ.Tháng 8/1996 hợp đồng  
					Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được phát hành , đánh dấu sự ra đời và phát triển  
					của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam .  
					Năm 1999 , lần đầu tiên chúng ta mở cửa thị trường Bảo hiểm và trước  
					hết là thị trường Bảo hiểm nhân thọ , và đó cũng là bước ngoặt quan trọng  
					đối với thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam . Từ khi mở cửa,thị trưòng  
					Bảo hiểm nhân thọ cho đến nay ,thị trưòng đã có 5 doanh nghiệp kinh doanh  
					lĩnh vực này đó là:Bảo việt,Bảo Minh- CMG, Manulife,Prudential và AIA.  
					Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam mói chỉ hoạt động được 5 năm nhưng  
					cũng đã có thành tựu rất to lớn .  
					+ Hiện nay Bảo hiểm nhân thọ đã có mặt trên 61 tỉnh thành  
					+ Thị trường đạt tốc độ tăng trưởng siêu mã  
					+ Các sản phẩm ngày cảng đa dạng và phong phú , ngày  
					càng được hoàn thiện ,đáp ứng ngày một tốt hơn những nhu cầu của người  
					tiêu dùng.  
					+ Chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao .  
					+ Thị trường ngày càng sôi động  
					Mặc dù đã có những thành tựu như vậy nhưng nó vẫn còn rất nhiều vấn đề  
					cần xẽm xét. Và để nghiên cứu kỹ hơn thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt  
					Nam ta đi tìm hiểu các phần sau đây.  
					2.Sự phát triển của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam .  
					Tháng8/1996đánh dấu sự ra đời và phát triển của thị trường Bảo hiểm  
					nhân thọ Việt Nam ,và tháng 6/2002 vừ qua là sinh nhật lần thứ 6 của thị  
					trường .Nhìn một cách tổng thể qua những năm hoạt động của thị trường  
					Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có những nét nổi bật sau đây  
					2.1.Thị trường sôi động , cạnh tranh ngày càng gay gắt và toàn  
					diện.  
					Từ tháng 8/1996 đến giữa năm 1999 chỉ có Bảo Việt “Một mình một  
					chợ “ ,đến nay thị trường đã có 5 doanh nghiệp : Bảo việt,Bảo Minh- CMG,  
					Manulife,Prudential và AIA. Từ khi có sự góp mặt thêm của 4 doanh nghiệp  
					có vốn đầu tư nước ngoài – những tên tưổi lớn,đã có kinh nghiệm hoạt động  
					ở nước ngoài kèm theo cơ chế tài chính ,thù lao linh hoạt , thị trường sôi  
					động cạnh tranh ngay càng toàn diện và phát triển với tốc độ cao .  
					Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt ,có thể thấy rõ ở các thị  
					trường lớn như Hà Nội, Thành Phố HCM, Hải Phòng,Đà Nẵng.........sự cạnh  
					tranh thể hiện trên tất cả các mặt như thu hút khách hàng , thu hút đại lý  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					17  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					(chính sách thù lao) , sản phẩm,dịch vụ, địa bàn hoạt động ,quảng cáo ,  
					khuyến mại.......  
					Nếu như mới hoạt động Manulife,Prudential và AIA chỉ tập trung  
					triển khai ỏ hai đia bàn là Hà Nội, Thành Phố HCM và chủ yếu hướng vào  
					khách hàng có thu nhập trung bình khá trở nên , thì đến nay các công ty này  
					đã tích cực mở rộng phạm vi hoạt động sang các địa bàn còn lại và hướng tới  
					các khách hàng có thu nhập trung bình , đến thời điểm này các đều lấy mục  
					tiêu tăng trưởng , mở rộng thị trường là mục tiêu hàng đầu.  
					Xét về mặt tích cực ,cạnh tranh thực sự trở thành một nhân tố quan  
					trọng thúc đẩy thị trường phát triển .Chính nhờ sự hoạt động mạnh mẽ của  
					các doạnh nghiệp, đã giúp dân chúng nhận thức rõ hơn về Bảo hiểm nhân  
					thọ, giúp đưa dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ đến tận nhà khách hàng, cũng nhờ  
					cạnh tranh các doanh nghiệp đã nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,  
					chất lượng khai thác, đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời thúc đẩy điều khoản,  
					quy trình nghiệp vụ (như in bản mô tả quyền lợi Bảo hiểm, đánh giá rủi  
					ro...), bổ xung các dịch vụ tăng giá trị( cho vay phí tự động, cho vay theo  
					hợp đồng, khôi phục hiệu lực hợp đồng...), hoàn thiện mô hình tổ chức và  
					hoạt động, trong đó đang chú trọng là mô hình đại lý, chế độ thù lao cho đại  
					lý theo hướng hiệu quả hơn, phù hợp hơn với đặc điểm của kinh doanh Bảo  
					hiểm nhân thọ. Cạnh tranh cũng thôi thúc các doanh nghiệp tìm các biện  
					pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh như ứng dụng tin học, đa dạng hoá các  
					kênh phân phối. Thời gian qua các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ rất tích  
					cực ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào hầu hết các công việc như  
					phát hành, quản lý hợp đồng, in hoá đơn, kế toán, thống kê quảng cáo giới  
					thiệu sản phẩm... Tuy vậy hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh (như tung  
					tin giả), cạnh tranh theo kiểu chộp giật đã xuất hiện gây tác động xấu đến thị  
					trường làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của ngành, mặc dù các doanh  
					nghiệp đã đạt được thoả thuận hợp tác chung tại bản ghi nhớ chung ngày 10  
					tháng 7 năm 2000 nhằm thiết lập một thị trường cạnh tranh lành mạnh  
					Hình 1: Thị phần Bảo hiểm nhân thọ qua các năm  
					( Theo doanh thu phí)  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					18  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					N¨m 2001  
					N¨m 2000  
					B¶o  
					ViÖt  
					54.30%  
					B¶o ViÖt  
					71.50%  
					Prudent  
					ial  
					29.90%  
					Prudenti  
					al  
					19.40%  
					AIA  
					0.80%  
					Manulife  
					7.60%  
					Manulif  
					e
					10.80%  
					AIA  
					3.60%  
					BM-  
					CMG  
					1.40%  
					BM-  
					CMG  
					0.70%  
					Tính đến cuối năm 2001 , dẫn đầu trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ  
					vẫn là Bảo việt – là doanh nghiệp nhà nước và là doanh nghiệp duy nhất  
					không có vốn đầu tư nước ngoài với thị phần là 54,3% , tốc độ tăng trưởng  
					doanh thu phí đạt 64,8% và là doanh nghiệp duy nhất có mạng lưới phủ khắp  
					các tỉnh thành .Các doanh nghiệp khác cũng đạt được kết quả rất tốt ,đặc biệt  
					là Prudential đã đạt được kết quả khá ngoại mục . Chỉ trong vòng 2 năm  
					Prudential đã vươn nên vị trí thứ hai với gần 30% thị phần và trở thành đối  
					trọng lớn đối với Bảo việt trên thị trường .AIA,BM-CMG,Manulife trong  
					năm 2001 cũng gia tăng thị phần , tuy nhiên tính tới thời điểm này thì các  
					doanh nghiệp này cũng chỉ chiếm được thị phần khá nhỏ . Với đặc điểm  
					khách hành là các cá nhân , số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng , có thể  
					nhận định được rằng trong thời gian tới thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt  
					Nam sẽ thêm sôi động , cạnh tranh thêm sâu sắc cả về mọi mặt theo hướng  
					có lợi cho khách hàng , đồng thời chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ .  
					Sự hoạt động mạnh mẽ của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trong  
					thời gian qua còn tạo ra sự cạnh tranh liên ngành , trong đó rõ rệt nhất là  
					cạnh tranh giữa hệ thống ngân hàng , bưu điện với ngành Bảo hiểm nhân thọ  
					trong việc thu hút vốn nhàn rỗi từ công chúng .  
					Mặc dù là lĩnh vực kinh doanh chậm có lãi (cho đến thời điểm hiện  
					nay , các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đều chưa có lãi ),  
					nhưng Bảo hiểm nhân thọ là lĩnh vực kinh doanh màu mỡ và bền vững , hấp  
					dẫn các nhà đầu tư , nhất là các nhà đầu tư nước ngoài . Có thể nhận định  
					rằng , cùng với chính sách hội nhập của Việt Nam cũng như việc thực hiện  
					hiệp định Việt- Mỹ , trong thời gian tới chắc chắn sẽ xuất hiện nhiều gương  
					mặt mới trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam làm cho thị trường  
					thêm sôi động . Việc tăng vốn của các doanh nghiệp đang đang hoạt động  
					trên thị trường cũng đã khẳng định điều này.  
					2.2.Thành công lớn , trưởng thành nhanh.  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					19  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					Mặc dù chúng ta mới thực hiện loại hình Bảo hiểm nhân thọ được vài  
					năm nhưng thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã đạt được kết quả rất  
					đáng tự hào trên nhiều mặt cụ thể:  
					*Tốc độ tăng trưởng cao về doanh thu phí và số hợp đồng.  
					Nếu như năm 1996 Bảo Việt mới triển khai thí điểm Bảo hiểm nhân thọ  
					tại một số tỉnh thành và đạt được kết quả khá khiêm tốn vơí trên 1200 hợp  
					đồng và doanh thu phí chưa đến 1 tỷ đồng thì đến năm 2000 doanh thu phí  
					Bảo hiểm nhân thọ toàn thị trường đã đạt gần 1300 tỷ đồng và gần 1 triệu  
					hợp đồng có hiệu lực,năm 2001 là năm đáng ghi nhớ nhất của thị trường Bảo  
					hiểm nhân thọ Việt Nam với doanh thu phí đạt 2786 tỷ đồng (tương đương  
					với 0,55% GDP),vượt khá xa so với tổng doanh thu phí Bảo hiểm phi nhân  
					thọ của toàn thị trường ,số hiệu lực hợp đồng tính đến cuối năm 2001 đạt  
					khoảng 1,6 triệu hợp đồng (tương đương với 1,9% dân số ).So với năm  
					2000,tốc độ tăng doanh thu phí của năm 2001 đạt 115,6%,trong đó tốc độ  
					tăng doanh thu phí từ các hợp đồng mới đạt trên 89%.Nếu tính từ khi mới  
					bắt đầu triển khai ,tốc độ tăng doanh thu Bảo hiểm nhân thọ bình quân trong  
					những năm qua đạt 250%/năm,còn nếu tính từ năm 1999,năm bắt đầu có sự  
					gia nhập của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ khác ngoài Bảo Việt,tốc  
					độ doanh thu phí bình quân đạt trên 135%/năm . Đây là tốc độ tăng trưởng  
					rất cao phản ánh sự trưởng thành nhanh chóng của thị trường Bảo hiểm nhân  
					thọ Việt Nam .  
					Năm  
					Tốc độ tăng  
					doanh thu phí (so  
					với năm tước)  
					1997  
					1998  
					1999  
					2000  
					162,6%  
					2001  
					115,6  
					%
					1742,1% 1060,0% 142,4%  
					H×nh 2: Doanh thu phÝ b¶o hiÓm nh©n thä toμn thÞ tr−êng  
					qua c¸c n¨m (tû ®ång)  
					2786  
					3000  
					2500  
					2000  
					1500  
					1000  
					500  
					1292  
					492  
					203  
					17.5  
					0.95  
					0
					1996  
					1997  
					1998  
					1999  
					2000  
					2001  
					N¨m  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					20  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					Bên cạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu phí ,thì chất lượng khai thác cũ  
					được nâng nên đáng kể ,biểu hiện qua số tiền bảo hiểm trung bình trên hợp  
					đồng , số phí bảo hiểm bình quân /hợp đồng ,số phí bảo hiểm bình quân trên  
					hợp đồng ngày càng cao , công tác đánh giá rủi ro được chú trọng hơn  
					(thông qua việc đánh giá rủi ro sức khoẻ ,tài chính ,mục đích tham gia,quyền  
					lợi có thể được bảo hiểm ),tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng của toàn thị trường dưới  
					6%/năm (thấp hơn rất nhiều so với các thị trường khác ).  
					*Thiết lập mạng lưới kinh doanh phủ khắp toàn quốc,mô hình tổ chức  
					quản lý kinh doanh ngày càng được hoàn thiện :  
					Thời gian qua ,các doanh nghiệp và điển hình là Bảở Việt đã xây dựng  
					mạng lưới cung cấp dịch vụ khắp cả nước , nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi  
					tầng lớp nhân dân . Với mạng lưới phủ khắp các huyện thị và đội ngũ đại lý  
					,cán bộ khai thác đông đảở ,các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ đã len lỏi vào  
					hang cùng ngõ hẻm ,từ thành thị tới nông thôn . Mô hình tổ chức và quản lý  
					của các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả ,điển  
					hình là chuyên môn hoá khai thác và thu phí .Việc đàở tạở cán bộ ,đại lý  
					ngày càng được chú trọng và được xác định là nhân tố quan trọng quyết định  
					dịch vụ cung cấp và thành công của doanh nghiệp .  
					*Sản phẩm phong phú đa dạng,khách hàng thuộc nhiều tầng lớp .  
					Khi Bảo Việt triển khai thí điểm Bảo hiểm nhân thọ ,chỉ có ba sản  
					phẩm được đưa ra thị trường là Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp thời hạn 5 năm ,  
					10 năm,và an sinh giáở dục .Cùng với sự phát triển của thị trường ,số sản  
					phẩm đưa ra thị trường đã tăng nên nhanh tróng,đa dạng và ngày càng được  
					hoàn thiện .Đến nay thị trường đã có sự hiện diện của tất cả các chủng loại  
					Bảo hiểm nhân thọ truyền thống như hỗn hợp ,sinh kỳ ,tử kỳ ,trọn đời ,các  
					sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ cách tân, các sản phẩm bảo hiểm hưu trí ,đồng  
					thời còn nhiều loại sản phẩm bổ trợ khác .  
					Với sự đa dạng về chủng loại các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ đã đáp  
					ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng,phong phú và toàn diện của nhân  
					dân về Bảo hiểm nhân thọ .Số liệu khai thác cho thấy , sản phẩm bảo hiểm  
					hỗn hợp và đặc biệt là bảở hiểm trẻ em là những sản phẩm bảo hiểm bán  
					chạy nhất ,các sản phẩm mang tính bảở vệ thông thường như bảo hiểm tử kỳ  
					,bảo hiểm sinh kỳ ,bảo hiểm trọn đời ,bảo hiểm tai nạn ,bảo hiểm chi phí y tế  
					ít được ưa chuộng .Điều này cho thấy thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt  
					Nam vẫn đang ở trong giai đoạn ưa tiết kiệm,đồng thời cũng phản ánh  
					truyền thống ưa tiết kiệm ,hiếu học ,đức tính hy sinh về con cháu của người  
					Việt Nam ,tuy nhiên nó cũng cho thấy Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam chưa  
					thực sự trở thành tập quán của người Việt Nam . Thêm vào đó các sản phẩm  
					bảo hiểm ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn ,phản ánh tâm lý lo lạm phát ,e  
					ngại đầu tư dài hạn của công chúng . Gần đây , các doanh nghiệp lần lượt  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					21  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					đưa ra các sản phẩm bảo hiểm dài hạn hơn và nhiều sản phẩm bổ trợ mang  
					tính bảo vệ như bảo hiểm bệnh hiểm nghèo,bảo hiểm chăm sóc phụ nữ toàn  
					diện ….,cho thấy những tín hiệu ban đầu về sự chuyển dịch sản phẩm .  
					Ngoài Bảo hiểm nhân thọ ,các doanh nghiệp còn cung cấp thêm các  
					dịch vụ khác cho khách hàng tham gia Bảo hiểm nhân thọ như tư vấn du học  
					,cho khách hàng vay tiền theo hợp đồng,thẻ giảm giá ,phiếu mua hàng …Với  
					những lỗ lực của các doanh nghiệp ,chất lượng phục vụ ngày càng được  
					nâng cao và mang tính toàn diện .  
					*Tạo công ăn việc làm cho nhiều người  
					Thời gian qua,ngành Bảo hiểm nhân thọ đã thu hút và tạo công ăn việc  
					làm cho một lực lượng đông đảo lao động dưới hình thức đaị lý chuyên  
					nghiệp , bán chuyên nghiệp ,và cộng tác viên.  
					Tính đến tháng 6 năm 2002 tổng số đại lý chuyên nghiệp trên toàn thị  
					trường đã nên tới con số 25240 người ,tăng 90,57% so với 6 tháng năm 2001  
					và nó được thể hiện rõ ở bảng dưới đây:  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					22  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					Bảng 2:tốc độ tăng trưởng đại lý Bảo hiểm nhân thọ (người)  
					Doanh nghiệp  
					Tổng  
					6 tháng 2002  
					52240  
					6 tháng 2001  
					27413  
					% tăng giảm  
					90.57%  
					AIA  
					5862  
					2664  
					14245  
					5300  
					3793  
					1257  
					10532  
					2626  
					9205  
					54.55%  
					111,93%  
					35.25%  
					101,83%  
					162,56  
					BM-CMG  
					Bảo Việt  
					Manulife  
					Prudential  
					24169  
					Như vậy qua bảng trên ta thấy chỉ trong vòng một năm trở lại đây thị  
					trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam thực sự đã có bứơc tiến dài ,số đại lý  
					chuyên nghiệp không ngừng tăng nên với tốc độ chóng mặt ,và đáng chú ý  
					nhất đó là Prudential với tốc độ tăng 162,56% so với năm 2001 và vươn nên  
					đứng đầu trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam về số đại lý với  
					24169 người.  
					Với những đặc trưng nổi bật :hoàn toàn độc lập,tự chủ về thời gian ,đòi  
					hỏi tính tự giác cao,hưởng thù lao theo kết quả lao động,tự hạch toán độc lập  
					không yêu cầu quá cao về bằng cấp,nghề đại lý Bảo hiểm nhân thọ đã thực  
					sự trở thành một nghề có tính chuyên nghiệp ,được xã hội thừa nhận là một  
					trong những nghề có thu nhập khá cao ở Việt Nam hiện nay,đồng thời Bảo  
					hiểm nhân thọ Việt Nam đã tạo ra chỗ làm cho hàng nghìn người với tư cách  
					là cán bộ,nhân viên của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ . Ngoài ra còn  
					tạo việc làm cho các ngành có liên quan như công nghệ thông tin,ngân hàng,  
					in ấn,quảng cáo...  
					*Tạo kênh huy động và cung cấp vốn lớn cho nền kinh tế ,thúc đẩy nền  
					kinh tế phát triển .  
					Với chức năng gom nhặt và huy động những khoản tiền nhỏ,nhàn rỗi  
					lằm rải rác trong dân cư ,Bảo hiểm nhân thọ đã hình thành một quỹ đầu tư  
					lớn,cung cấp vốn cho nền kinh tế đặc biệt là nguồn vốn cung cấp dài hạn  
					,phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghệ hoá ,hiện đại hoá,góp phần phát  
					triển kinh tế xã hội . So với ngành ngân hàng,Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam  
					tuy mới có thâm liên hoạt động còn rất ngắn nhưng đã thực sự trở thành một  
					kênh huy động và phân phối vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Với số tài sản  
					quản lý được tích luỹ (dưới hình thức quỹ dự phòng) ngày càng lớn , cho  
					phép các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ thực hiện những khoản đầu tư lớn  
					dưới các hình thức như góp vốn liên doanh,mua cổ phiếu,cho vay,tham gia  
					dự án đầu tư,gửi tiết kiệm ngân hàng ...Lờy năm 2001 làm ví dụ,như đã nêu  
					trên,tổng phí Bảo hiểm nhân thọ của toàn thị trường đạt 2786 tỷ đồng,chiếm  
					0,55% GDP và như vậy tính đến thời điểm này ,tổng số vốn mà các doanh  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					23  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					nghiệp Bảo hiểm có thể cung cấp cho nền kinh tế nên tới 4000 tỷ đồng (chủ  
					yếu là quỹ dự phòng được tích tụ qua các năm ).Hoạt động đầu tư tài chính  
					cũng trở thành xương sống nâng đỡ cho hoạt động kinh doanh Bảo hiểm  
					nhân thọ,tạo tiền đề và điều kiện để các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ  
					tham gia vào thị trường tài chính,tạo lập các quỹ đầu tư ,trên thực tế , các  
					doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ đã tham gia vào rất nhiều các dự án đầu tư  
					,là cổ đông lớn trong nhiều công ty phần đồng thời cũng là thành viên  
					thường xuyên trong các cuộc đấu thầu tín phiếu,trái phiếu kho bạc,và cũng  
					là người chơi lớn trên thị trường chứng khoán.  
					Năm 1999,Bảo Việt thành lập công ty chứng khoán Bảo Việt- công ty  
					chứng khoán đầu tiên của Việt Nam,tạo tiền đề để trở thành tập đoàn Bảo  
					hiểm – Tài chính tổng hợp hàng đầu ở Việt Nam . Tuy nhiên,có thể thấy,cho  
					đến nay thị trường đầu tư của Việt Nam mới trong giai đoạn hình thành,còn  
					thiếu các công cụ đầu tư,nhất là các công cụ đầu tư dài hạn,do vậy hạn chế  
					rất nhiều hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân  
					thọ .  
					2.3.Môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện .  
					Trong thời gian qua,môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh Bảo  
					hiểm nhân thọ ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt  
					động kinh doanh,từng bước thiết lập và duy trì một thị trường cạnh tranh  
					lành mạnh,nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.Trước  
					hết là sự ra đời của luật khinh doanh Bảo hiểm ,bắt đầu có hiệu lực từ ngày  
					1/4/2001,tiếp đó là các nghị định (nghị định số 42/2001/NĐ -- CP  
					ngày1/8/2001 quy định chi tiết một số điều của luật kinh doanh Bảo hiểm ,  
					Nghị định số 43/2001/NĐ- CP ngày1/8/2001quy định chế độ tài chính đối  
					với doanh nghiệp Bảo hiểm và môi giới Bảo hiểm )và thông tư hướng dẫn  
					(Thông tư số 71/2001/TT- BTC ngày 28/8/2001 hướng dẫn thi hành nghị  
					định 42/2001 NĐ- CP ngày 1/8/2001 và thông tư số 72/2001/TT- BTC ngày  
					28/8/2001 hướn dẫn thi hành nghị định 43/2001/NĐ- CP ngày 1/8/2001của  
					chính phủ). Tuy vậy đến nay ,hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh  
					doanh Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam chưa thực sự đồng bộ ,một số quy  
					định cần thiết còn thiếu ,một số quy định chưa rõ ràng, chưa thực sự phù hợp  
					với tập quán Bảo hiểm nhân thọ , chưa tạo ra sự linh động lớn nhất có thể  
					cho hoạt động của các doanh nghiệp . Ngoài việc xây dựng và hoàn thiện  
					môi trường pháp lý ,trong thời gian qua Nhà nước còn có nhiều chính sách  
					ưu đãi , hỗ trợ thúc đẩy thị trường Bảo hiểm nhân thọ như ưu đãi về  
					thuế(theo luật thuế giá trị gia tăng ,hiện nay thị trường Bảo hiểm nhân thọ  
					không thuộc diện chịu thếu).  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					24  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					3.Các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ và các sản phẩm Bảo hiểm  
					nhân thọ hiện đang có mặt trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt  
					Nam.  
					Trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam tính đến thời điểm này  
					hiện đang có 5 doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ đang hoạt động trong đó có  
					một công ty trong nước và một công ty liên doanh và 3 công ty 100% vốn  
					nước ngoài.Và chúng được thể hiện rõ hơn ở bảng dưới đây.  
					Bảng 2: Các DNBHNT hiện đang có mặt tại Việt Nam  
					Doanh nghiệp Năm bắt Xuất xứ Loại hình Vốn(điều lệ)  
					Vốn  
					hiện nay  
					Vốn dự  
					kiến xẽ  
					tăng  
					đầu triển  
					khai  
					DN  
					ban đầu  
					1.Bảo Việt  
					1996  
					Việt  
					Nhà nước 779 tỷ đồng 879 tỷ  
					Nam  
					(1996)  
					đồng  
					(2000)  
					2.BM-CMG  
					3.Manulife  
					1999  
					1999  
					VN+  
					ÚC  
					Canada  
					Liên  
					doanh  
					2 triệu USD  
					6
					triệu 10 triệu  
					USD USD  
					100% vốn 5 triệu USD 8,5 triệu 10 triệu  
					nước  
					USD  
					USD  
					ngoài  
					4.Prudential  
					5.AIA  
					1999  
					2000  
					Anh  
					100% vốn 10  
					triệu 40 triệu  
					USD  
					nước  
					USD  
					ngoài  
					6/2001  
					Mỹ  
					100% vốn 5 triệu USD  
					5
					triệu 10 triệu  
					nước  
					USD USD  
					ngoài  
					Nguồn:Tạp chí BH số 1/2002  
					Thị phần của các doanh nghiệp qua năm 2001  
					(theo doanh thu phí)  
					N¨m 2001  
					B¶o  
					ViÖt  
					54.30%  
					Prudential  
					29.90%  
					Manulife  
					10.80%  
					AIA  
					3.60%  
					BM-CMG  
					1.40%  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					25  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					*Các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường Việt Nam.  
					Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam nếu như năm 1996 duy nhất  
					chỉ có mình Bảo Việt triển khai ở hai loại hình chính là Bảo hiểm nhân thọ  
					có thời hạn 5 năm,10 năm và chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi  
					trưởng thành (an sinh giáo dục ).Thì cho đến nay đã có đã có 5 doanh nghiệp  
					Bảo hiểm nhân thọ cùng hoạt động và cạnh tranh .Việc tham gia của ngày  
					càng đông các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường cũng làm  
					cho số lượng sản pảm Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường tăng nên đáng kể .  
					Và sau đay là các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ của từng doanh nghiệp .  
					a.Bảo Việt:  
					Các sản phẩm chính:  
					+ Bảo hiểm và tiết kiệm trong thời hạn 5 năm,10 năm.  
					+ Bảo hiểm trọn đời.  
					+ Bảo hiểm an sinh giáo dục.  
					+ Niêm kinh nhân thọ.  
					Các sản phẩm bổ sung.  
					+ Điều khoản riêng I:Bảo hiểm thương tật bộ phân,vĩnh viễn do tai nạn.  
					+ Điều khoản riêng II:Bảo hiểm chi phí phẫu thuật .  
					+ Điều khoản riêng III:Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý.  
					+ Điều khoản riêng IV:Bảo hiểm tử kỳ.  
					b.Prudential:  
					Các sản phẩm chính:  
					+ Phú trường an.  
					+ Phú tích luỹ an khang.  
					+ Phú tích luỹ giáo dục.  
					+ Phú tích luỹ định kỳ  
					+ Phú hoà nhân.  
					Các sản phẩm bổ trợ:  
					+ Bảo hiểm từ bỏ thu phí .  
					+ Bảo hiểm chết do tai nạn.  
					+ Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn.  
					Các sản phẩm trọn gói.  
					+ Phú tương lai:Là sự kết hợp của sản phẩm chính phú tích luỹ với sản  
					phẩm bổ trợ Bảo hiểm từ bỏ thu phí.  
					+ Phú bảo gia :Là sự kết hợp của sản phẩm chính phú tích luỹ an khang  
					và sản phảm kèm theo Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạnvà sản phẩm bổ trợ Bảo  
					hiểm chết và tàn tật do tai nạn .  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					26  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					+ Phú thành đạt:Là sự kết hợp của sản phẩm chính pú tích luỹ định kỳ  
					với sản phẩm kèm theo Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn và sản phẩm bổ trợ  
					Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn.  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					27  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					c.Manulife.  
					Các sản phẩm chính :  
					+ Bảo hiểm hỗn hợp 5 năm,10 năm,15 năm.  
					+ Bảo hiểm giáo dục hỗn hợp .  
					Các sản phẩm bổ sung :  
					+ Bảo hiểm tử vong và thương tật do tai nạn .  
					+ Bảo hiểm trợ cấp y tế.  
					d. Bảo Minh – CMG.  
					+ Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp .  
					+ Bảo hiểm trẻ em.  
					+ Bảo hiểm hưu trí .  
					Các sản phẩm bổ sung.  
					+ Bảo hiểm tử kỳ.  
					+ Bảo hiểm chết và thương tật do tai nạn.  
					+ Bảo hiểm miễn phí .  
					+ Bảo hiểm miễn phí trong thời hạn thương tật.  
					e. AIA:  
					Các sản phẩm chính :  
					+ Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn.  
					+ Bảo hiểm trọn đời.  
					+ Bảo hiểm giáo dục hỗn hợp .  
					Các sản phẩm bổ sung :  
					+ Bảo hiểm tử kỳ .  
					+ Bảo hiểm chết và thương tật do tai nạn.  
					+ Bảo hiểm miễn phí trong thời hạn thương tật.  
					4. Cơ hội và thách thức của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt  
					Nam hiện nay  
					Với sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh,  
					thể hiện ở áp lực cạnh tranh gia tăng, khuynh hướng toàn cầu hoá, biến đổi  
					thói quen, nhu cầu khách hàng, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã đặt  
					nhiều thách thức cũng như các cơ hội phát triển mới cho các công ty Bảo  
					hiểm và đặc biệt là trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ.  
					4.1.Đáp ứng nhu cầu khách hàng.  
					Đối với sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, nhu cầu khách hàng được dự  
					báo là có những thay đổi về sản phẩm và hình thức dịch vụ sau:  
					• Xu hướng dân số già đi, thu nhập được tăng thêm, khách hàng có quan  
					tâm nhiều hơn đến vấn đề tài chính của họ trong những năm hưu trí, chăm  
					sóc sức khoẻ, dẫn tới nhu cầu về sản phẩm Bảo hiểm tích luỹ, tử kỳ, niên  
					kim, sẽ có nhiều triển vọng tăng trưởng. Việc quan tâm hơn của khách hàng  
					tới những loại sản phẩm này cũng thể hiện xu hướng quan tâm hơn tới  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					28  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					phòng chống rủi ro tài chính do khả năng biến đổi nhanh chóng của nền kinh  
					tế. Bên cạnh đó, với sự phát triển của cuộc sống hiện đại, một số loại bệnh  
					tật dễ mắc phải là nguyên nhân chính gây tử vong cho con người cũng đã  
					làm phát sinh nhu cầu các loại hình Bảo hiểm cho các loại bệnh hiểm nghèo.  
					• Do nhận thức ngày càng cao về các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, khách  
					hàng có yêu cầu được lựa chọn những sản phẩm tinh vi phù hợp với nhu cầu  
					của mình. Khách hàng có yêu cầu cá nhân hoá dịch vụ- mua sản phẩm được  
					lắp ghép và thiết kế theo nhu cầu cá nhân của khách hàng, được hưởng các  
					dịch vụ theo sự lựa chọn của cá nhân.  
					• Sự phát triển của thị trường chứng khoán, quỹ đầu tư và quá trình phát  
					triển doanh nghiệp Bảo hiểm theo hướng chuyền nghiệp hoá trong lĩnh vực  
					đầu tư cho phép các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm Bảo hiểm - đầu  
					tư. khách háng cũng có những hiểu biết hơn về đầu tư tài chính và có nhu  
					cầu sử dụng một tỷ lệ tài sản của mình tham gia vào hoạt động đầu tư hấp  
					dẫn làm tăng giá trị của hợp đồng Bảo hiểm. Bên cạnh đó, khuynh hướng hạ  
					thấp lãi suất( do sự phát triển của thị trướng tài chính) là thách thức đối với  
					các doanh nghiệp Bảo hiểm khi đưa ra tỷ lệ lãi suất cố định trong các sản  
					phẩm truyền thống trước đây. Đây cũng là sức ép các doanh nghiệp Bảo  
					hiểm cung cấp các sản phẩm kết hợp Đầu tư - Bảo hiểm. Bên cạnh đó là quá  
					trình gắn kết chặt chẽ của khách hàng với các trung gian tài chính trong các  
					hoạt động thanh toán, đầu tư, Bảo hiểm, tư vấn tài chính..... dẫn tới nhu cầu  
					từ phía khách hàng là được cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp, chọn  
					gói và thuận tiện từ phía tổ chức, trái với tình trạnh hiện nay là các dịch vụ  
					này được cúng cấp từ các tổ chức tài chính khác nhau, không thuận tiện cho  
					khách háng.  
					• Nhu cầu Bảo hiểm nhân thọ là một nhu cầu thụ động, khách háng ít khi  
					chủ động tìm đến các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ để mua các sản phẩm  
					mà chỉ mua các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ sau khi được người bán Bảo  
					hiểm thuyết phục, vận động ( thường sau rất nhiều lần ).  
					• Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, tin học đã góp  
					phần vào việc gây biến đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng, đây cũng là  
					phương tiện tốt nhất để truyền đạt thông tin từ phía các doanh nghiệp tới  
					khách hàng. Khách hàng có nhu cầu về sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ muốn  
					tìm hiểu thông tin và đòi hỏi được cung cấp dịch vụ qua các phương tiện  
					thông tin hiện đại như internet, qua điện thoại, e-mail, được cung cấp dịchvụ  
					tài chính tổng hợp như: đầu tư - Bảo hiểm, thanh toán..... do vậy tất yếu là  
					các doanh nghiệp Bảo hiểm phải triệt để ứng dụng thành tựu của công nghệ  
					thông tin đáp ứng những yêu cầu mới của khách hàng.  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					29  
				ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM  
					NGUYỄN TIẾN DƯỠNG  
					SINH VIÊN:  
					• Khách hàng có yêu cầu cao hơn về dịch vụ gia tăng: do quá trình cạnh  
					tranh đã làm đồng nhất về chất lượng dịch vụ, nên khách hàng đòi hỏi các  
					dịch vụ gia tăng như dịch vụ cung cấp thông tin qua trung tâm dịch vụ  
					khách hàng, cung cấp thẻ thông tin hợp đồng hội chợ thanh toán, đầu tư vào  
					các quyền lợi khác.  
					4.2.Chế ngự sự phát triển của công nghệ .  
					Việc tiếp nhận và sử dụng công nghệ mới,trong đó chủ yếu là thông tin  
					một cách có hiệu quả là thách thức lớn nhất đối với doanh nhiệp Bảo hiểm .  
					Doanh nghiệp Bảo hiểm phải cân đối giữa việc áp dụng công nghệ có sự  
					thay đổi quá nhanh chóng để nâng cao năng lực cạnh tranh với những rủi ro  
					tốn kém chi phí, năng lực quản lý không đáp ứng,không phù hợp vớ thình độ  
					hiện tại của nhân lực và hiện trạng của cơ cơ cấu tổ chức .  
					Việc ứng dụng công nghệ thông tin cho phép doanh nghiệp Bảo hiểm :  
					*Vi tính hoá quá trình dịch vụ,giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ  
					chức, tổ chức doanh nghiệp Bảo hiểm theo mô hình “doanh nghiệp thông  
					tin”, và đa dạng hoá kênh phân phối và hình thức dịch vụ tạo ra cơ sở dữ liệu  
					chung phục vụ cho nhu câù lưu trữ, tra cứu và phân tích, cho phép thay đổi  
					mô hình tổ chức theo hướng gọn nhẹ và chuyên nghiệp hoá cao.  
					*Cho phép doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ tăng cường dịch vụ khách  
					hàng bằng các dịch vụ bổ trợ kỹ thuật cao như Calling centre, xây dựng  
					trang web, email, trả lời điện thoại, kết hợp thanh toán và các dịch vụ tài  
					chính khác, cho phép doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ phục vụ khách hàng  
					một cách nhanh chóng, thường xuyên, rút ngắn chu kỳ hoạt động .  
					*Cho phép doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ cá nhân hoá các dịch vụ  
					qua nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu cá nhân.  
					*Với sự áp dụng của công nghệ thông tin ngày càng hiện đại cho phép  
					doanh nghiệp đưa các thông tin của mình tới khách hàng một cách nhanh  
					nhất, cũng như thu được các thông tin quan trọng cần thiết từ phía khách  
					hàng chuyển đến để từ đó doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn và  
					vạch ra những kế hoạch chiến lược phát triển của doanh nhgiệp trong tương  
					lai.  
					*Công nghệ thông tin còn giúp các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ sử  
					lý thông tin một cách nhanh tróng, giúp cho việc lắm bắt thời cơ kịp thời ,  
					tránh bỏ những cơ hội lớn của công ty .  
					*Hệ thống vi tính hoá còn được áp dụng rộng rãi ở các phòng ban của  
					doanh nghiệp, giúp cho việc quản lý dữ liệu,và đặc biệt giúp cho công tác kế  
					toán, thống kê một cách chính xác và nhanh chóng.  
					4.3.Đổi mới về tổ chức và quản lý công ty.  
					Có một sức ép do tình hình cạnh tranh và công nghệ kinh doanh dẫn tới  
					những yêu cầu về sự thay đôỉ tổ chức của công ty.  
					Khoa kinh tế Bảo hiểm  
					30  
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tốt nghiệp Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam: Cơ hội và thách thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
bao_cao_tot_nghiep_thi_truong_bao_hiem_nhan_tho_viet_nam_co.pdf

