Cải cách tài chính an sinh xã hội hướng đến mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam

CI CÁCH TÀI CHÍNH AN SINH XÃ HI HƯỚNG ĐẾN  
MC TIÊU PHÁT TRIN BN VNG VIT NAM1  
TS. Đỗ Ngc Hunh  
1. Gii thiu chung  
Trải qua hơn hai thp kthc hiện chính sách đổi mi của Đảng và  
Nhà nước, hthng an sinh xã hi (ASXH) Vit Nam đã ngày càng phát  
trin và tng bước hoàn thin cùng vi shình thành, phát trin ca các chế  
độ bo him xã hi (BHXH), bo him y tế (BHYT), bo him tht nghip  
(BHTN) bo trxã hi và các loi hình ASXH khác. Phạm vi đối tượng tham  
gia và thụ hưởng ngày càng được mrộng đến hu hết các tng lớp dân cư và  
các đối tượng chính sách trong xã hi; chất lượng dch vụ ngày càng được ci  
thiện; qua đó đảm bo góp phn thc hin tt các chủ trương, đường li chính  
sách phát trin bảo đảm công bng xã hi của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên,  
bên cnh nhng mặt đã đạt được, hthng ASXH ở nước ta vn còn nhng  
tn ti, hn chế đối din vi nhiu nguy cơ, thách thức, trong đó đặc bit là  
vấn đề đảm bo ASXH cho các tng lớp dân nghèo, các đối tượng chính sách  
xã hi cũng như vấn đề đảm bo tính an toàn, bn vng về tài chính đối vi  
các quỹ BHXH và BHYT trong điều kin xuất phát điểm kinh tế - xã hi còn  
thấp trước yêu cầu và tác động, ảnh hưởng ca hi nhp quc tế.  
Trong bi cnh ngun lc tài chính quc gia còn khó khăn, hn chế,  
cùng vi vic cải cách các cơ chế, chính sách vASXH, vấn đề đảm bo  
ngun lc tài chính lâu dài, bn vững và cơ chế qun lý tài chính phù hp cho  
các hoạt động ASXH đã và đang trở thành mt trong nhng nhim vtrng  
tâm cấp bách đối vi nn kinh tế trong những năm tới. Theo kinh nghim ca  
các nước trên thế gii, nhu cu ngun lc cho hthng ASXH sngày càng  
tăng cao cùng vi quá trình phát trin kinh tế xã hội, đặc bit là sự gia tăng  
ca tiền lương, thu nhp và mc sng. Chính phcác quc gia trên thế gii  
hin nay, kcả các nước đã phát triển và các nước đang phát triển, đều đã và  
đang đối mt vi vấn đề bt ổn định và kém bn vng ca các hthng  
ASXH đang được ngày càng mrng, phát trin, đặc bit là vngun lc tài  
chính phc vc chương trình, mc tiêu ASXH.  
Bài viết này nhm mc tiêu khái quát thc trng hthng ASXH Vit  
Nam, phân tích, đánh giá nhng hn chế, tn ti và vấn đề chính sách tài  
1
Các quan đim thhin trong tài liu này là ca bn thân tác gi, không nht thiết phi phn ánh  
quan đim ca các tchc, cá nhân có liên quan. Ý kiến đóng góp xin gi về địa chemail:  
chính chyếu; đồng thời, trên cơ sở xem xét bài hc kinh nghim ci cách  
ASXH ca các nước, đề xuất quan điểm định hướng, mc tiêu, yêu cu, gii  
pháp và ltrình ci cách tài chính ASXH hướng ti mc tiêu phát trin bn  
vng Vit Nam trong thi gian tới; trong đó trọng tâm phân tích stp trung  
vào khía cnh ngun tài trvà tính ổn định, bn vng vtài chính ASXH, đặc  
biệt là đối vi các loi hình BHXH.  
2. Khái quát thc trng hthng ASXH  
Có nhiu khái nim khác nhau vASXH, kcgia các tchc quc  
tế như Ngân hàng Thế gii (WB), Ngân hàng Phát trin châu Á (ADB) và Tổ  
chc Lao động quc tế (ILO). Thông thường, ASXH được hiu là vic đảm  
bo đời sng cho các tng lớp dân cư trong xã hội đạt được nhng tiêu chun  
nhất định để đảm bo ổn đnh kinh tế - xã hi. Trên thc tế nghiên cu, hoch  
định chính sách và trin khai thc hin, ASXH có thể được hiu theo nghĩa  
rng, bao gm toàn bcác hoạt động đảm bảo đời sng nhân dân.2  
ASXH có vai trò quan trọng đối vi phát trin kinh tế - xã hi, không  
chgii hn trong vic tái phân bthu nhp và trcấp để đm bo nhu cầu cơ  
bn cho các tng lớp dân cư mà còn được thhin linh hot dưới các hình  
thc bo trxã hi hoc phòng tránh ri ro, khc phc hu quả đối vi các  
thành viên trong xã hi. ASXH thc hin các chức năng cơ bản là phòng nga  
ri ro, gim thiu ri ro, khc phc ri ro và bảo đảm an toàn cuc sng cho  
mi thành viên trong xã hi. Do đó, mục tiêu cơ bản ca ASXH có thkhái  
quát bao gồm đảm bo an ninh thu nhp, gim nghèo, gim bt bình đẳng, bo  
vệ các đối tượng yếu thế và đảm bo sự ổn định, gn kết xã hi.  
Hthống ASXH thường gm các cu phn chyếu là nhóm BHXH  
(bao gm các hình thc BHXH và BHYT), bo trxã hội, ưu đãi xã hi, và  
các dch vxã hi khác; trong đó, nhóm BHXH đóng vai trò trng tâm. Theo  
ILO (1994), hthng ASXH nên bao gm chính sách htrxã hi bảo đảm  
thu nhp ti thiểu cho người nghèo, hoàn cnh sống khó khăn, chính sách bảo  
him xã hội đóng góp bắt buc cho ốm đau, thương tật, tht nghiệp, hưu trí và  
chính sách bo hiểm tư nhân tự nguyn đáp ứng yêu cu ca những người có  
thu nhp cao.  
Vit Nam, Lut Bo him xã hi được thông qua ngày 29/6/2006, có  
hiu lc thi hành t01/01/2007, quy định các chế độ BHXH bt buc, BHXH  
2
Theo Công ước 102 năm 1952 của ILO, hthng ASXH bao gm 9 bphn cu thành là hệ  
thống chăm sóc y tế; hthng trcp ốm đau; trợ cp tht nghip; hthng trcp tui già; trcp  
tai nạn lao động hoc bnh nghnghip; trcp gia đình; trcp thai sn; hthng trcp cho tình  
trng không tự chăm sóc được bn thân (trcp tàn tt); và trcp tin tut  
2
tnguyn và BH tht nghip.3 Về BHYT, chính sách BHYT được coi là chế  
độ khám cha bnh (KCB) của chính sách BHXH, nhưng do lịch shình  
thành và phát trin có skhác biệt và theo thói quen nên được gi là chính  
sách BHYT. Trước năm 1992, mọi chi phí KCB do ngân sách Nhà nước chi  
tr. Ktừ năm 1992, chế độ BHYT mới được trin khai. Lut Bo him Y tế  
được ban hành năm 2008 đã đánh dấu một bước ci cách quan trng, góp  
phn từng bước phát huy vai trò ca bo him trong khám cha bnh, chăm  
sóc sc khoca nhân dân.  
Mt skết quả đạt được:  
- Hthng chính sách ASXH đã được hình thành và phát trin vi các  
chính sách BHXH và BHYT là nòng cốt trên cơ sở nguyên tc ba bên cùng  
tham gia (người lao động, người sdụng lao động và Nhà nước) để gim bt  
gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Đây là quá trình ci cách phù hp vi mô  
hình phân phi ca nn kinh tế thị trường theo định hướng xã hi chnghĩa  
có sự điều tiết của Nhà nước. Quan hmức đóng và mức hưởng đã tuân thủ  
các nguyên tc ca hoạt đng BHXH theo tng chế độ riêng bit.  
- Phạm vi đối tượng tham gia các hình thc BHXH và BHYT ngày  
càng được mrng, to sbình đẳng gia những người lao động làm vic  
trong các thành phn kinh tế, khuyến khích người lao động tgiác thc hin  
nghĩa vụ và quyn li BHXH và BHYT; tạo được san tâm, lòng tin và sự  
công bng cho mọi người lao động trong xã hi. Trong vòng 10 năm (1995-  
2005), tng số người tham gia BHXH tăng từ 2,85 triệu người lên 6,2 triu  
người và tiếp tục tăng mạnh trong thi gian gần đây: 6,7 triệu người năm  
2006; 8,1 triệu người năm 2007 và 8,7 triệu người năm 2008 (bng gn 25%  
lực lượng lao động cả nước). VBHYT, số đối tượng tham gia tăng mạnh từ  
3,7 triu năm 1993 lên 23,7 triệu người năm 2005. Đến cui năm 2008, đã có  
khong 39,2 triệu người tham gia BHYT; trong đó 28,6 triệu người tham gia  
BHYT bt buc; 10,6 triệu người tham gia BHYT tnguyn.4  
- Đã thc hin chi tr, trcp theo các chế độ BHXH như ốm đau, thai  
sản, hưu trí, tuất và mt sức lao động trc tiếp cho hàng triệu người lao động,  
đảm bảo đúng đối tượng, chế độ, kp thi và trc tiếp đến người thụ hưởng;  
đến nay hầu như không còn tình trng nợ đọng lương hưu và các chế độ  
BHXH khác. Về chế độ bảo trợ xã hội, cùng với chính sách phát triển công  
bằng xã hội của Đảng và Nhà nước, đối tượng hưởng bảo trợ xã hội được mở  
3
Riêng các quy định vBHXH tnguyn scó hiu lc ktngày 1/1/2008, các quy đnh vBH  
tht nghip scó hiu lc ktngày 1/1/2009.  
4
Đến năm 2010 ước tính có khong 50 triệu người tham gia BHYT, trong đó trẻ em dưới 6 tui  
khong 7 triệu người, người nghèo và cn nghèo khong 13 triệu người. Vi tốc độ phát trin hin  
nay thì đến năm 2015 có thể tiến tới đạt đưc mc tiêu BHYT toàn dân.  
3
rộng và tăng nhanh, đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế phát sinh, qua  
đó góp phần đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 1996-2005, có  
trên 8 triệu người thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi, trong đó trợ cấp ưu  
đãi hàng tháng khoảng 1,5 triệu người. Mức trợ cấp cũng được điều chỉnh cho  
phù hợp với tăng trưởng kinh tế, qua đó đảm bảo nâng dần mức sống cho các  
đối tượng thụ hưởng.  
- Hthng BHXH Việt Nam được qun lý tp trung thng nht từ  
Trung ương đến địa phương, được chuyên môn hoá để thc hin các chính  
sách, chế độ BHXH qua vic tách hoạt động ca snghip qun lý quỹ  
BHXH ra khi chức năng quản lý Nhà nước. BHXH Vit Nam thc hin ci  
cách hành chính, tchc thc hin tt chức năng quản lý thu - chi BHXH, ci  
tiến quy trình thtc xét duyt hồ sơ hưởng BHXH trong cả nước, đảm bo  
tính thng nht, kp thi, công bng và hiu qu. Đã hình thành cơ chế qun  
lý tài chính thng nhất đối vi các loi hình BHXH, tạo căn cứ pháp lý và  
điều kin thun li cho các hoạt động ASXH ngày càng phát trin trên phm  
vi rng và quy mô ln trên toàn quc. Quy mô và tim lc tài chính ca các  
quỹ ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của mức đóng góp và chi trả. Tng  
số dư các quỹ ASXH lên đến hàng trăm ngàn tỷ đồng, tạo cơ sở cho vic phát  
trin quvà là ngun vốn đầu tư lớn cho nn kinh tế.  
Mt stn ti, hn chế:  
- Hthng ASXH phát triển chưa đầy đủ, toàn din, thiếu sliên kết và  
htrnhau gia các chính sách ASXH. Mt schính sách ASXH còn tn ti  
nhng bt hp lý; chưa có các chính sách ASXH đặc thù và phù hp vi dân  
cư nông thôn và các vùng dân tc, min núi có điều kin sống khó khăn.  
- Din bao phmặc dù tăng nhanh nhưng vẫn còn chưa cao, tp trung  
vào các thành phln và các tỉnh đồng i có hoàn cnh sng thun li, chưa  
mrộng đối vi những đối tượng nông thôn, min núi vùng khó khăn; mng  
lưới chyếu mi bao phkhu vc kinh tế chính thc.  
- Hthng hành chính, snghip cung cp dch vụ ASXH chưa theo  
kp yêu cu phát trin thc tế, còn hn chế trong năng lực tchc và qun lý  
đối vi các loi hình ASXH. Chất lượng cung cp các dch vASXH, đặc  
bit là dch vy tế, còn hn chế chưa đáp ứng yêu cu phát trin kinh tế -  
xã hi và sự gia tăng trong mức sng dân cư.  
- Khả năng cân đối giữa nguồn và sử dụng của hệ thống ASXH, kể cả  
các quBHXH, BHYT và các chế độ bảo trợ xã hội, còn hạn chế và gặp  
thách thức lớn ctrước mắt và trong trung và dài hạn. Theo đánh giá sơ bộ,  
các quBHXH, BHYT trong tình trng báo động trong tương lai gần, đặc  
biệt là đối vi quBHYT. Ngun lc bảo đảm cho ASXH của Nhà nước khó  
4
đáp ứng được yêu cu tài trợ ngày càng tăng của các chính sách ASXH, trong  
khi đó nguồn đóng góp tcộng đồng còn hn chế, nht là đối với người  
nghèo, nông thôn, nông thôn và vùng có điều kiện khó khăn.  
Thc tế ở các nước đang phát triển cho thy, nếu hthng ASXH chỉ  
da vào những đóng góp của cộng đồng thì sẽ không đảm bo tính ổn định  
bn vng. Tài trca NSNN cho ASXH là cn thiết, đặc bit trong giai đon  
đầu ca quá trình phát trin. Sphát trin ca hthng ASXH phthuc ln  
vào vic la chn chính sách ca Chính phủ; trong đó nhiu nhà nghiên cu  
khuyến cáo nên dành mt khon thu nht định ca ngân sách để tài trmt  
phn nhu cu chi tiêu ca hthng ASXH.5 Trong bi cnh kinh tế - xã hi  
còn nhiều khó khăn ở trong giai đoạn đầu ca quá trình phát trin, mc thu  
nhp bình quân đầu người thp, các ngun thu ca các quASXH có gii hn  
trong khi nhu cu chi ca quỹ thường rt ln và gn lin vi các mc tiêu  
chính sách xã hội. Do đó, Chính phủ thường cn btrí mt phn ngân sách  
đáng kể trong kế hoạch ngân sách hàng năm phục vchi cho các nhu cu  
ASXH, đặc bit trong bi cnh dân sgià hoá hin nay. Đây cũng là mt  
trong nhng khó khăn, thách thc lớn đối vi Vit Nam trong thi gian ti;  
trong đó một svấn đề chính sách trng tâm về tài chính đối vi ASXH cụ  
thể như sau:  
Thnht, thâm ht quvà yêu cầu cân đối các quBHXH, BHYT và  
tăng chi bảo trxã hi đã và đang trở thành mt trong nhng vấn đề trng  
tâm ca hthng tài chính nói riêng và toàn bnn kinh tế nói chung.Vi  
chính sách không ngng mrộng độ bao phca ASXH trong bi cnh kinh  
tế xã hi phát trin thp, mức độ đóng góp còn hn chế, mt squỹ ASXH đã  
nm trong tình trng thâm ht và đòi hi trcp ln từ ngân sách nhà nước.  
Trong điều kin ngun lc ngân sách còn hn hp, yêu cu tài trợ ASXH tăng  
mnh có nguy cơ gây nên mất cân đối tài chính quc gia và nhng ảnh hưởng  
tiêu cc trong trung và dài hn. Dưới tác động ca khng hong tài chính và  
suy thoái kinh tế toàn cu, trong thi gian gần đây mức chi và ttrng chi  
ngân sách cho ASXH không ngừng tăng, tim cn mc 20% tổng chi thường  
xuyên ca ngân sách nhà nước (gn 4%GDP, xem Biểu 1 dưới đây).  
5
Xem Grument (2005), Vanzante và Fritzsch (2008).  
5
Biu 1: Ttrọng chi lương hưu và bảo đảm xã hi so vi  
chi ngân sách nhà nước và GDP (%)  
Chi lương hưu và bảo đảm XH/GDP  
20  
18  
16  
14  
12  
10  
8
Chi lương hưu và bảo đảm XH/Tổng chi cân đối NS  
Chi lương hưu và bảo đảm XH/Chi thường xuyên  
6
4
2
0
2003  
2004  
2005  
2006  
2007  
2008  
2009  
(Ngun: sliu công btrên các trang web ca BTài chính, Tng cc thng kê)  
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước còn chu sc ép ln tviệc tăng chi  
thc hin các khoản chi chương trình mc tiêu quc gia, chi phòng chng,  
khc phc hu qulũ lụt, thiên tai,... Đây là vấn đề tiếp tc gây sc ép ln cho  
ngân sách cả trước mắt và trong tương lai trung và dài hạn, đặc bit khi các  
ngun thu khá ln hiện nay như thu từ du thô và cp quyn sdụng đất (thu  
ttài sn nhà nước) có xu hướng gim và không bảo đảm tính ổn định, lâu  
dài.6  
Vtình hình tài chính các qubo him xã hi, hin nay QuBHYT  
thâm ht trm trng mc hàng ngàn tỷ đồng hàng năm. QuBHXH có số  
khá ln do số người đóng góp hiện nay lớn hơn nhiều so vi số người đang  
hưởng li nhờ có cơ cấu dân svàng; tuy nhiên tim n nguy cơ mất cân đối  
trong tương lai do các yếu t: già hoá dân s7, ci cách tiền lương và điều  
6 Theo mt snghiên cứu, quy mô ngân sách nhà nước và bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta có  
xu hướng đang ngày càng gia tăng, trong khi các nước trong khu vc lại có xu hướng thu hp.  
7 Theo dự báo, đến khoảng năm 2030, thu chi Quỹ BHXH sbắt đầu mất cân đối do dân sVit  
Nam bắt đầu già và vì thế mà số đối tượng hưởng BHXH sẽ tăng nhanh. Trong giai đoạn 1999-  
2009, số người già (trên 60 tui) tǎng 1,4%/nǎm (gần bng tlệ tăng dân stnhiên) và thấp hơn  
nhiu so vi thi k10 nǎm trước (giai đoạn 1989-1999, người già tǎng 2,9%/nǎm, hay khoảng hai  
ln mc tǎng dân số). Trong giai đoạn 2009-2019, dbáo số lượng người già stǎng nhanh (gần  
5%/nǎm, gấp 4,5 ln mc tǎng dân số cùng thi k). Dbáo dân sVit Nam sẽ bước vào thi kỳ  
6
chỉnh lương tối thiu cùng với điều chnh chế độ lương hưu và trợ cp BHXH,  
quy định mức đóng thấp, mức hưởng cao cũng như các chính sách xã hi  
khác như chính sách việc làm, nghỉ hưu. Theo mt sdbáo, cân đối thu -  
chi BHXH được đảm bo đến khong năm 2020, sau đó sẽ gim dần và đến  
khong năm 2030 thì QuBHXH sphải đối mt với nguy cơ mất cân đối  
nếu không có điều chnh chính sách.  
VBH tht nghip (BHTN), do tính chất đặc thù, tchc trin khai  
cn phi bảo đảm khả năng điều phi gia các hthng qun lý BHXH (thu  
phí và chi trtrcp) và hthng qun lý vic làm (theo dõi, qun lý cũng  
như hỗ trợ người lao động). Các doanh nghiệp và người lao động hin mi  
bước đầu tham gia và rt dxy ra tình trng li dụng trái quy định. Vmt  
tài chính, BHTN cũng sẽ gặp nguy cơ mất cân đối qunhư đối vi các loi  
hình BHXH và BHYT. Nếu không thc hin tốt cơ chế qun lý tài chính, Quỹ  
BHTN scó thlại rơi vào trạng thái bi chi ln và to gánh nng cho NSNN  
trong khi chưa thc sphát huy vau trò vn có của nó đối vi vic tái to và  
phát trin ngun nhân lc.  
Vcác chính sách bo trxã hi, trong thi gian va qua, nhu cu chi  
ngân sách cho các đối tượng thuc chính sách bo trxã hi ngày càng tăng  
do sửa đổi, bổ sung đối tượng hưởng bo trxã hi, điều chnh mc trcp  
cho các đối tượng và hthng hoá các chính sách bo trxã hi.8 Vi tng  
nhu cu chi rt ln, vic tăng cường thc hin chính sách bo trxã hội đã  
ngày càng gây sức ép đối với NSNN, đặc bit trong bi cnh kinh tế xã hi  
khó khăn hin nay.  
Thhai, yêu cu bảo đảm ASXH cho người nghèo, nông dân và khu  
vc kinh tế phi chính thc. Mc dù tình trng nghèo Vit Nam đã được ci  
thiện đáng kể trong giai đoạn vừa qua (năm 2010 tỷ lhnghèo còn khong  
10% theo chun nghèo cũ và 15% theo chun nghèo mới), nhưng tlhộ  
nghèo khu vc nông thôn, vùng khó khăn vn còn cao, thm chí mt bộ  
phận có xu hướng nghèo hơn. Số người nghèo sng khu vc nông thôn  
chiếm khong 90% số người nghèo ca cả nước. Trong điều kin thc tế nước  
ta hin nay, khong cách phát triển, đặc bit là thu nhp giữa người giàu -  
người nghèo, nông thôn – thành thị ngày càng tăng cả vgiá trtuyệt đối và  
so sánh tương đối (xem Biu 2 dưới đây). Mc dù tltiết kim bình quân  
chung tăng đều và đạt khong 30% trong thi gian gần đây nhưng tỷ ltiết  
kim ca nhóm dân sthnht là âm 10-20% (thc chất là nhóm đi vay  
già vào khong nǎm 2014-2015 khi tlệ người già là hơn 10%. Giai đoạn 2019-2029, tlệ người  
già tiếp tc tǎng ở mc cao (5%/nǎm) và nǎm 2029 sẽ có 16,8 triệu người già (chiếm 17,8% dân  
s).  
8
Theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ca Chính phvchính sách trợ giúp các đối tượng bo trợ  
xã hi  
7
ròng); trong khi tltiết kim ca nhóm dân sth5 tăng đến mc trên 40%  
(xem Biểu 3 dưới đây). Chênh lệch thu nhp và mc sng giữa người giàu và  
người nghèo, gia nông thôn và thành thhin nay rt ln và có xu hướng gia  
tăng. Đây là một trong nhng yếu tgây tim n bt ổn định kinh tế xã hi về  
lâu dài. Do vy, vic bảo đảm ASXH cho người nghèo, nông dân, nông thôn  
và khu vc kinh tế phi chính thc ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong vic  
bảo đảm thc hiện quan điểm phát trin công bng và bn vng.  
Theo mt số đánh giá, người nghèo khu vc nông thôn, khu vc có  
hoàn cnh khó khăn là đối tượng ít được hưởng li từ các chương trình phúc  
li xã hi, nht là các dch vgiáo dc, y tế. Nghiên cu vASXH ca  
UNDP (2007) cho thy tlệ được hưởng dch vASXH nhóm 20% người  
giàu nht Vit Nam hin nay cao gp sáu ln nhóm 20% người nghèo nht.  
Trong khi nhóm giàu nht nhận được 45% htry tế và 35% htrgiáo dc  
thì nhóm nghèo chnhận được tương ứng là 7% và 15%. Cơ hội tiếp cn các  
dch vxã hội cơ bản như giáo dục, y tế, văn hoá, đặc bit là dch vxã hi  
chất lượng cao, còn có skhác bit rt ln gia nông thôn và thành thcũng  
như giữa khu vc chính thc và phi chính thc.  
Biu 2: So sánh thu nhp bình quân đầu người 2002-2008  
Nhóm 1  
3000  
2500  
2000  
1500  
1000  
500  
Nhóm 5  
Thành thị  
Nông thôn  
0
2002  
2004  
2006  
2008  
(Nguồn: Điều tra mc sống dân cư 2002 – 2008)  
8
Biu 3: Tltiết kim 2002-2008  
50%  
40%  
30%  
20%  
10%  
0%  
Tỷ lệ tiết kiệm chung  
Tỷ lệ tiết kiệm nhóm 1  
Tỷ lệ tiết kiệm nhóm 5  
2002  
2004  
2006  
2008  
-10%  
-20%  
-30%  
(Nguồn: Điều tra mc sống dân cư 2002 – 2008)  
Khu vc kinh tế không chính thc thu hút mt tlkhá ln lực lượng  
lao động, góp phn gii quyết nn tht nghip và to thu nhập cho người dân.  
Tuy nhiên, đời sng ca những người lao động trong khu vực này thường  
không ổn đnh, nht là những người lao động cá th. Năm 2007, tỷ lệ lao đng  
khu vc phi chính thc tham gia BHXH bt buc chỉ đạt khong 15%, chủ  
yếu là trong lĩnh vực phi nông nghip nông thôn. Do vậy, Nhà nước cn  
quan tâm và có chính sách phù hợp để thc hin chai mc tiêu gii quyết  
vic làm và công bng xã hi.  
Thba, cn gii quyết hiu quvấn đề nợ đọng và chm np BHXH.  
Quá trình ci cách thchế, chính sách ASXH, các chế tài xlý vi phm pháp  
luật BHXH đã tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, thc tế áp dng cho thy mc xử  
pht vi phm hành chính còn khá thp, khả năng cưỡng chế lut pháp và tính  
khthi ca các bin pháp thc hin còn chưa cao. Đây cũng chính là nhng  
nguyên nhân chính dẫn đến tình trng trn tránh và nợ đọng BHXH ti các  
doanh nghip. Trong năm 2007 và đầu năm 2008, tổ chc kim tra ca  
BHXH Việt Nam đã tiến hành kim tra 3.800 đơn vị sdụng lao động, phát  
hin và thu hi stin nợ đọng hàng trăm tỷ đồng. Đã có mt số trường hp  
phi gii quyết qua thtc pháp lý vi các doanh nghiệp như ở Thành phHồ  
Chí Minh (như trường hp công ty trách nhim hu hn giày dép KwangNam,  
Vina Haeng Woon Industry, giày AnJin, Đồ chơi quốc tế Lucky Vit Nam…).  
Thứ tư, cần đánh giá, xem xét và có giải pháp phù hợp để hn chế ảnh  
hưởng tiêu cc ca hi nhp và khng hong tài chính toàn cu. Hi nhp  
kinh tế quc tế và khng hong tài chính toàn cầu đã tác động mnh mẽ đến  
nn kinh tế nước ta, đặc bit là những người yếu thế trong xã hi, người  
9
nghèo và các đối tượng chính sách xã hi. Trong bi cảnh đó, yêu cu tài trợ  
đối vi hthng ASXH tăng mạnh, bao gm cphm vi bao ph, quy mô và  
mức độ các hoạt động tài chính và yêu cu tài tr. Do đó, việc đảm bo ngun  
lc tài chính cũng như mục tiêu hướng đến cân đối bn vng các quBHXH,  
BHYT sẽ càng có khăn, phc tp và cn thi gian điều chnh dài hơn.  
3. Xu hướng ci cách hthng ASXH c nước và bài hc kinh nghim  
đối vi Vit Nam  
Nhìn chung, hthng ASXH ở các nước trên thế gii trong thi gian từ  
cui những năm 1980 đến nay đã được ci cách một cách tương đối hthng,  
đồng bvà toàn din do mất cân đối quxut phát tcu trúc dân sgià hoá  
và chi phí đảm bo đời sng nhân dân ngày càng tăng. Tuthuộc vào đặc  
điểm, điều kin kinh tế xã hi của các nước mà định hướng và bin pháp ci  
cách có thể khác nhau, tuy nhiên đều theo xu hướng chung là: tăng cường xã  
hi hóa công tác ASXH, ci cách hthống ASXH theo hướng tư nhân hóa,  
nâng cao vai trò quan trng trong ci cách vi mô phương pháp quản lý, dch  
vkhách hàng, hthng thanh toán, công nghthông tin, kim soát gian ln  
và tăng cường kim toán đối vi các hoạt động tài chính ASXH.  
Qua xem xét kinh nghim thc tế hthng an sinh xã hi ca mt số  
nước trong khu vc và trên thế gii có thrút ra nhng bài hc kinh nghim  
chyếu sau sau đây:  
Thnht, nhn mnh vai trò quan trng ca các chính sách ASXH  
trong quá trình phát trin kinh tế xã hội, đặc bit trong vic gii phóng ngun  
lc tbphận người nghèo và đảm bo ổn định kinh tế - xã hi. Tuy nhiên,  
ci cách hthống ASXH, đặc bit là thiết kế các cơ chế chính sách và hệ  
thng qun lý, là nhim vrt phc tp và khó khăn. Không có mô hình, công  
thc hoc bin pháp ci cách chung cho tt cả các nước do hthng ASXH  
thhiện văn hoá, cơ cấu kinh tế - xã hi, lch sđiều kin công ngh.  
Trong đó, sự vận động ca các nhóm li ích và các quá trình chính tr, xã hi  
có thtác đng lớn đến hthng ASXH.  
Thhai, sthiếu ht ngun tài trdo quá trình dân số già đi làm tăng  
gánh nng thiếu ht ngun tài chính cho các chính phủ và nguy cơ khủng  
hong tài chính công, đặc bit là gánh nặng ngày càng tăng đối vi ngân sách  
nhà nước, ảnh hưởng đến tính bn vng ca toàn bhthng tài chính. Hi  
nhp, mcửa thương mại và đầu tư quốc tế khiến các quc gia phi sdng  
nhiều hơn, chứ không phải ít hơn, nguồn lc cho hthng ASXH và trcp  
xã hi. Do đó, cần có phương pháp kết hp phù hp giữa các chương trình  
BHXH có đóng góp và các chương trình được tài trbng ngun thu thuế  
cũng như giữa các dch vụ do nhà nước và tư nhân cung cấp; trong đó khu  
10  
vực nhà nước nên cung cp dch vụ cơ bản và đối vi những đối tượng có chi  
phí cao và ri ro cao.  
Thba, đẩy mnh xã hi hóa ASXH; trong đó Nhà nước tp trung vào  
vic xây dựng cơ chế chính sách và đảm bo thc thi lut pháp và htrmc  
ti thiu. Vic thc hin cũng như quản lý tài chính các hoạt động ASXH nên  
từng bước được chuyn giao cho khu vực tư nhân trên cơ sở nguyên tc tự  
chủ tài chính, nhà nước chhtrợ đối vi mt số đối tượng chính sách xã hi.  
Từng bước ci cách hthống ASXH theo hướng tư nhân hóa để gim gánh  
nng cho ngân sách và phù hp với điều kin kinh tế xã hi phát trin trong  
tương lai, đảm bo li ích cho những người có đóng góp trong hiện tại, đồng  
thi vn duy trì mạng lưới an sinh tốt đối vi những người không có khả năng  
đóng góp.  
Thứ tư, áp dng nhng phương thức mi trong qun lý ri ro, qun lý  
và có biện pháp đón đầu đối vi những thay đổi, biến động trong xã hi và thị  
trường lao động. Tăng cường htrcác phương pháp tiếp cn và phòng tránh  
chủ động các rủi ro đối vi cá nhân nhm đáp ứng cho cmc tiêu phát trin  
ngun nhân lực như ci cách các chương trình bo him y tế; các chương  
trình phát trin và xây dng li sng lành mnh, trao quyền cho các đối  
tượng; xây dng quan hệ đối tác gia bên cung cp dch vụ và người nhn  
dch v.  
Thứ năm, nâng cao chất lượng dch v, đảm bảo quy định lut pháp và  
gii hn ca quthông qua ci cách dch vkhách hàng nhm kết hp quyn  
li khách hàng và bảo đảm chất lượng dch vcho khách hàng, xác định rõ  
yêu cu mức độ số lượng và chất lượng ca dch vkhách hàng và khả năng  
cung ng nhm ngày càng ci tiến và nâng cao chất lượng dch vkhách hàng.  
Áp dụng phương pháp mới trong vic chi trcác loi hình trcp nhằm đơn  
gin hoá và gii thiểu chi phí cho đối tượng tham gia; trong đó hệ thng thanh  
toán tự động qua tài khon ngân hàng có vai trò quan trng. Tăng cường kim  
tra, giám sát, ngăn chặn gian ln; phát trin hthng thông tin dliệu đầy đủ,  
công khai, minh bch, cp nhp và toàn din; hoàn hin và nâng cao hiu quả  
hoạt đng và qun lý nhà nước đối vi BHXH.  
4. Định hướng hthng ASXH và tài chính ASXH Vit Nam  
Trong thi gian ti, ci cách hthng ASXH Vit Nam có nhiu  
thun li như: tăng trưởng kinh tế cao tạo điều kin nâng cao thu nhp, bo  
đảm ngun tài chính cho ASXH; thành công trong xoá đói, giảm nghèo; ci  
thiện đáng kể tình hình cơ sở htng, kcả ở các xã nghèo, xã đặc bit khó  
khăn góp phần tạo điều kin thun lợi để phát triển các chương trình ASXH.  
Bên cạnh đó, còn có mt số khó khăn, thách thức như: mức độ bt bình đẳng  
11  
gia tăng, tlnghèo và nguy cơ tái nghèo còn cao; vic tiếp cn các dch vụ  
xã hội cơ bản có chất lượng còn hn chế; mt schính sách bao cp kéo dài  
chậm được sửa đổi bsung dẫn đến tình trng li ca mt bphn người  
nghèo, xã nghèo. Hi nhp quc tế to thách thc ln cho khu vc nông  
nghip - nông thôn và người nghèo, đặc bit trong bi cnh khng hong tài  
chính quc tế hin nay.  
Trên cơ sở xem xét thc trng hthng ASXH hin hành, bi cnh  
kinh tế xã hội đất nước và kinh nghim quc tế, có thể đưa ra mt số định  
hướng ci cách ASXH Vit Nam trong thi gian tới như sau:  
Quan đim ci cách:  
- Cn phát trin hthng ASXH phù hp vi định hướng phát trin  
kinh tế xã hi, bảo đảm các chính sách ASXH gn kết với các chương trình  
phát trin kinh tế-xã hi, to động lực tăng trưởng kinh tế đảm bo công  
bng xã hi. Trong đó, nên chn phát trin mô hình dựa trên quan điểm ca  
ILO coi ASXH là mt phm trù thuc quyền con người vi các bphn cu  
thành là chính sách htrxã hi, chính sách BHXH bt buc và chính sách  
bo hiểm tư nhân tự nguyn. Đây là mô hình phù hp vi chủ trương, đường  
li phát trin của Đảng và Nhà nước ta coi con người là trung tâm ca sphát  
trin.  
- Từng bước xây dng và thc hin hthng chính sách ASXH mang  
tính toàn dân, mrng khả năng tiếp cn và din bao ph; trong đó bo đảm  
mc sng/thu nhp ti thiu cho nhân dân và khả năng liên kết, phòng chng,  
khc phc hiu qucác ri ro. Chú trng phát trin hthống ASXH đối vi  
khu vc nông thôn, dân tc thiu s, các đối tượng bc động bi ci cách  
chính sách kinh tế - xã hi như lao động di cư, i định cư, nông dân, công  
nhân bị tác động bi khng hoảng, người có công, trẻ em, người già, người  
tàn tt....  
- Nhà nước givai trò chủ đạo trong vic tchc thc hin ASXH,  
đồng thi mrng stham gia của các đối tác xã hi vào vic thc hin chính  
sách ASXH. Cn có cơ chế thu hút stham gia ca các khu vực tư nhân vào  
cung cp dch vtrong lĩnh vực ASXH dưới hình thc xã hi hóa. Phát huy  
vai trò và trách nhim ca các chth, của nhà nước và xã hi dân strong  
vic thc hin các mc tiêu ASXH.  
- Tng bước phát trin các chính sách ASXH vi ni dung, cách tiếp  
cn và chun mc quc tế; tăng cường liên kết, hp tác khu vc và quc tế  
trong thc hiện chính sách ASXH đối với người lao động, nht là đối vi  
người nước ngoài làm vic ti Vit Nam và người Vit Nam xut khu lao  
động làm vic nước ngoài..  
12  
Yêu cu mang tính nguyên tc trong ci cách ASXH:  
- Đảm bo mọi người dân có quyn và được tiếp cn hthng ASXH,  
trong đó nhn mnh tính chia sẻ, tương trợ trong trong ni bvà gia các  
nhóm dân cư trong xã hi, hướng đến đảm bo nhu cu ti thiu thông qua  
các công ctái phân phi ngun lc tài chính ca Nhà nước.  
- Đảm bo nguyên tc công bng và phát trin bn vng ca hthng  
ASXH, tng bước gn trách nhim và quyn li, giữa đóng góp với hưởng li,  
khuyến khích mọi người dân tham gia hthng.  
- Tăng cường trách nhim các chththam gia các chính sách ASXH,  
khuyến khích các thành phn trong xã hi tham gia xây dng và thc hin các  
chính sách ASXH.  
Định hướng ci cách:  
Trong thi gian ti cn tp trung ci cách các lĩnh vc chyếu: hoàn  
thiện cơ chế, chính sách, pháp lut; hoàn thiện cơ chế to lp và sdng  
ngun lc tài chính và hoàn thin hthng qun lý ASXH.  
Thnht, tp trung hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp lut trên hoàn  
thin, bsung, sửa đi, hthống hoá các văn bản pháp lut hiện có trên cơ sở  
kế tha và phát trin chính sách BHXH hin hành, xem xét điu kin kinh tế -  
xã hi và tham kho kinh nghim của các nước phát trin trên thế gii. Cn  
đảm bảo tính đồng bgia các chế độ ASXH, tránh chng chéo, mâu thun,  
đảm bo mọi người dân đều có quyền được hưởng ASXH; tạo cơ chế đảm  
bo thc thi nghiêm chnh và có hiu qutrên thc tế.  
Thhai, bảo đảm ngun lực và cơ chế tài chính trên cơ sở tng bước  
mrng din bao ph, tăng mức phí đóng góp và đảm bo chi phí dch vti  
thiu cũng như quản lý cht ch, hiu qucác quỹ ASXH. Đồng thi, cn  
nâng cao hiu quả đầu tư và sử dng ngun các quASXH kết hp vi vic  
đa dạng hoá các ngun tài trợ để đảm bo hthng ASXH phát trin bn  
vng.  
Thba, hoàn thin bmáy qun lý ca hthống ASXH theo hướng  
tinh gin, gn nhẹ, đảm bo phát huy vai trò và hiu ququản lý; trong đó,  
cn chú trọng đến hthng tchc bộ máy, đào tạo ngun nhân lc và xây  
dng hthống cơ sở dliu thng tin tích hp vASXH thng nhất, đầy đủ,  
chính xác, có hthống và được cp nht tTrung ương đến địa phương.  
Mt số định hướng ci cách cthể đối vi BHXH, BHYT và bo trxã  
hội như sau:  
a) Đối vi BHXH:  
13  
- Xây dng chiến lược phát trin BHXH theo hướng mrộng đối  
tượng tham gia BHXH buc, tp trung vào đối tượng làm công ăn lương trong  
khu vc doanh nghip ngoài nhà nước, các hgia đình tdoanh để đạt mc  
tiêu bao phphn ln các đối tượng thuc din tham gia BHXH bt buc vào  
năm 2015. Tăng cường qun lý thu BHXH theo đúng quy định ca pháp lut,  
đảm bảo thu đúng, thu đủ; chng tht thu, nợ đọng để đảm bo quyn li  
người lao động và đảm bo khả năng cân đối Qubo him xã hi trong  
tương lai. Từng bước trin khai thc hin BHXH tnguyn và bo him tht  
nghiệp theo quy định để xem xét, rút kinh nghim và tiếp tc ci cách, hoàn  
thiện cơ chế chính sách.  
- Nhằm cân đối quỹ BHXH trong tương lai trung và dài hạn, cn thc  
hin mt sgii pháp sau: (i) Từ năm 2016 trở đi, tiếp tục tăng mức đóng góp  
vào các quỹ BHXH để để đảm bo sbn vng ca qu; (ii) Thc hiện đóng  
BHXH trên thu nhp thc tế của người lao động các khi doanh nghip nhà  
nước và đơn vị snghip; (iii) Thay đổi cách tính mức hưởng BHXH mt  
cách hp lý nhằm đảm bo tính công bng một cách tương đối gia mức đóng  
góp và mc lợi ích được hưởng của các đối tượng. Vthời gian hưởng BHXH,  
cn từng bước loi bnhững quy định nghỉ hưu trước tui và xem xét kéo dài  
thời gian lao động và đóng góp BHXH; (iv) Có kế hoch tng thvtrích  
ngân sách nhà nước để đóng vào quỹ BHXH cho cán bcông nhân viên chc  
đã có thi gian làm vic trước năm 1995 theo quy định ca Luật BHXH (trư-  
c khi thành lp BHXH); (v) Nâng cao hiu quả đầu tư vốn ca các quỹ  
BHXH.  
b) Đối vi chính sách BHYT:  
- Mrộng đối tưng tham gia BHYT qua đẩy mnh trin khai thc hin  
Lut BHYT vi các kế hoạch, chương trình cthể; đưa chỉ tiêu dân stham  
gia BHYT vào kế hoch phát trin kinh tế- xã hi tng thi knhm phấn đấu  
đến năm 2015 thc bo him y tế toàn dân. Mrng các hình thc BHYT  
kinh doanh theo nguyên tc tnguyện để đáp ứng yêu cu linh hot ca các  
tng lớp dân cư, đặc biệt là người giàu.  
- Hoàn thin chính sách BHYT theo hgia đình và các loi hình BHYT  
khác nhằm đáp ứng yêu cu KCB cho nhân dân trong tình hình mi. Thc  
hin cấp BHYT đối vi trem tutheo hoàn cảnh gia đình để tăng cơ hội  
hưởng thdch vy tế cho trem có hoàn cảnh khó khăn. Thc hin BHYT  
đối vi hc sinh, sinh viên theo nguyên tắc gia đình học sinh đóng góp phần  
ln mức phí, ngân sách nhà nước htrtuỳ theo đối tưng hộ gia đình.  
- Đổi mới cơ chế sdng ngân sách trong lĩnh vực y tế theo hướng  
chuyn phần kinh phí nhà nước htrợ cho các cơ sở y tế công lp sang hình  
14  
thc htrtrc tiếp cho người hưởng ththông qua hình thc htrmnh  
giá thBHYT; từng bước tạo điều kiện để người thụ hưởng dch vy tế được  
la chọn cơ sở dch vy tế, không phân bit công lp hay ngoài công lp.  
- Điu chnh mức đóng bảo him y tế phù hp vi mức hưởng các dch  
vy tế để đảm bo cân đối, an toàn quBHYT. Cng cphát triển đồng bộ  
cơ sở y tế công lập và tư nhân, nâng cao khả năng cung ứng dch vy tế,  
thuc cha bnh, nâng cao chất lượng khám cha bnh cho người tham gia  
BHYT.  
- Tăng cường năng lc qun lý Nhà nước về BHYT; đẩy mnh công tác  
thanh tra, kim tra, giám sát, xlý nghiêm các vi phm; nht là nhng hành vi  
lm dng hoc trc li.  
c) Đối vi chính sách bo trxã hi:  
- Nâng cao trách nhim ca địa phương trong việc trin khai thc hin  
chính sách trợ giúp các đối tượng bo trXH; xây dựng cơ sở dliu về đối  
tượng bo trxã hi của các địa phương để phc vcho vic hoạch định  
chính sách và btrí kinh phí trcp.  
- Mc chun trcp xã hi phải được điều chnh kp thi phù hp vi  
tình hình kinh tế - xã hội; đảm bảo đáp ứng mc sng ti thiu của đối tượng  
hưởng trcp xã hi. Các chính sách trgiúp xã hi phi có mi quan hcht  
chvi các chính sách khác ca hthống ASXH như BHXH và BHYT.  
- Cùng vi vic thc hin chính sách trcp xã hi tngân sách nhà  
nước, cn phát trin tài trca các tchc phi li nhun, các tchc quc tế  
htrợ cho các đối tượng bo trxã hi.  
Ltrình trin khai thc hin:  
- Giai đoạn 2011 đến 2015: Tp trung phát trin hthng ASXH, tăng  
tlbao phcác chính sách ASXH. Tng bước ci cách chính sách tài chính  
ASXH theo hướng gim dn shtrcủa Nhà nước và tăng dần sự đóng góp  
của người dân, bo đảm tăng thng dư qutrong giai đon cơ cu dân svàng  
đáp ứng yêu cu phát trin bn vng quỹ ASXH trong tương lai trung và  
dài hn.  
- Giai đoạn 2016-2020: Cng c, kin toàn hthống ASXH theo hướng  
phát trin bn vng. Trong giai đoạn này, vic ci cách hthống hướng đến  
kin toàn cng ctoàn bhthống ASXH theo hướng phát trin bn vng  
cùng vi vic mrng tlbao phủ đến đại đa scác tng lp dân cư. Đây là  
giai đoạn cng chthng kết hp vi sci cách cơ chế tài chính cn thiết,  
tp trung vào điều chnh linh hot các mức đóng phí và các ngun tài trca  
15  
các loi hình ASXH để đảm bo sphát trin bn vng ca chthng cũng  
như tng chính sách ASXH cth.  
5. Kết lun  
Trong thi gian qua, hthng ASXH nước ta đã tng bước hình  
thành, phát trin và đạt được những bước tiến quan trng cvsố lượng và  
chất lượng; tuy nhiên nhìn chung mi chỉ đáp ứng được mt phn yêu cu về  
ASXH ca các tng lớp dân cư trong xã hi. Nước ta hin đang bước vào mt  
giai đoạn mi ca quá trình phát trin kinh tế - xã hi và hi nhp kinh tế  
quc tế vi nhiều khó khăn, thách thức vASXH, đặc bit là biến động về cơ  
cu dân s, khong cách giàu nghèo trong xã hi, nhu cầu gia tăng về ASXH  
trong bi cnh khng hong tài chính toàn cu, vấn đề ngun tài trvà nhng  
ảnh hưởng dây chuyền đối vi an ninh tài chính quc gia cả trước mt và  
trong tương lai trung và dài hạn. Trong bi cảnh đó, cải cách hthng ASXH  
nói chung và tài chính ASXH nói riêng là hết sc cn thiết và cn phi được  
coi là mt trong nhng nhim vtrng tâm hin nay.  
Trong thi gian ti, hthng ASXH cần được tiếp tc phát trin theo  
hướng phù hp, gn kết vi các chính sách, chương trình phát trin kinh tế-xã  
hi, tạo động lực tăng trưởng kinh tế, thc hin công bng xã hi vì mc tiêu  
phát triển con người, phát huy tối đa nguồn lực con người. Trong đó, cần đảm  
bo mọi người dân có quyn an sinh và tiếp cn hthống ASXH; đảm bo  
nguyên tc công bng và bn vng, gn trách nhim và quyn li, giữa đóng  
góp với hưởng li, khuyến khích mọi người dân tham gia hthống và tăng  
cường trách nhim các chthể. Trên cơ sở đó, cải cách ASXH trong thi gian  
ti tp trung chyếu vào các ni dung chính là hoàn thiện cơ chế, chính sách,  
pháp lut; hoàn thiện cơ chế và ngun lc tài chính và hoàn thin hthng  
qun lý ASXH vi các định hướng ci cách hiu qu, khthi đối vi tng  
chính sách ASXH và phù hp vi điu kin kinh tế xã hi đất nước trong tng  
thi k. Căn cứ đặc đim tình hình kinh tế - xã hi nước ta, vic tp trung  
phát trin 3 trc chính ca hthng ASXH trong mi quan hgn kết cht  
chvi nhau, bao gm: chính sách htrxã hi để bo đảm mc sng, thu  
nhp ti thiu cho người nghèo, chính sách BHXH bt buc ca Nhà nước  
bao phủ đa sngười lao động và chính sách bo him tư nhân tnguyn đối  
vi người giàu, sđịnh hướng phát trin chủ đạo ca hthng ASXH ở  
nước ta trong thi gian ti.  
16  
Tài liu tham kho  
Bài phát biu của Thường trực Ban bí thư Trung ương Đảng, Trương Tấn Sang trong  
chuyến thăm và tìm hiu vtình hình nông nghip nông thôn và nông dân Qung  
Nam ngày 14,15/4/2008 (nguồn Báo điện tử Đảng cng sn)  
Bài phát biu ca Thủ tướng Nguyn Tn Dũng ti khp th3, Quc hi khóa XII.  
Bùi Đức Tráng (2007”, “Thphân tích mt giải pháp mang tính đột phá nhằm đẩy  
nhanh ltrình tiến ti BHYT toàn dân”, Tp chí BHXH (S11/2007)  
Đàm Hữu Đắc (2009), “Việt Nam đang hướng đến đến thống ASXH năng động và hiu  
qu”, Tp chí Cng sn (13/2009)  
Đỗ Thuý Hng (2007), “Hướng ti mc tiêu BHYT toàn dân”, Tp chí  
BHXH (S11/2007)  
Hà Thúc Chi (2008), “Li dng, trc li quKCB BHYT - Nhng biến thái mi?”,  
Tp chí Bo him xã hi (S11/2008)  
Mai Ngc Anh (2006), “Tách bit kinh tế và chính sách ASXH cho nông dân nước ta  
hin nay”, Tp chí Phát trin kinh tế s186/2006  
Ngô Quang Minh (2008), “Bo him xã hi trong nn kinh tế thị trường định hướng  
XHCN ở nước ta”, Tp chí BHXH 6/2008  
Phạm Đình Thành (2007), “BHXH vi thách thc hi nhp WTO”, Tp chí  
BHXH (S02/2007)  
Mukul G. Asher (2008), “Social Security Reform Imperatives in Developing Asia”,  
Indian Economic Journal (2008)  
Peter Krause1 (2004), Combating Pverty in Europe: the German Welfare Regime in  
Practive, Peter Krause, Cash & Care, 2004.  
Peter Lang (2003), Building Social Europe through the Open Method of Coordition,  
P.I.E. Peter Lang, 2003.  
Jodi Gual (2004), Building a Dynamic Europe: the Key Policy Debates, Jodi Gual,  
IESE, 2004.  
HMSO (1995), Aspects of Britain Social Welfare, London: HMSO, 1995.  
ILO (2008), Can low-income countries afford basic social security, International  
Labour Office 2008  
Barrientos, A. and Lloyd-Sherlock, P. (2003), Non-contributory pensions and social  
protection, Issues in Social Protection Discussion Paper 12 (Geneva, International  
Labour Office),  
Behrendt, C. and Hagemejer, K. (2001): “Can low-income countries afford social  
security?”, in Charlton, R. and McKinnon, R.: Pensions in Development (Aldershot,  
Ashgate).  
Cichon, M.; Scholz, W.; van de Meerendonk, A.; Hagemejer, K.; Bertranou, F. And  
Plamondon, P., (2004): Financing Social Protection (Geneva, ILO and ISSA).  
ILO Social Security Department, (2006): Social security for all: Investing in global  
social and economic development: A consultation. Issues in Social Protection,  
Discussion Paper 16 (Geneva, ILO),  
17  
Mizunoya, S.; Behrendt, C.; Pal, K. and Léger, F., (2006): Costing of basic social  
protection benefits for selected Asian countries: First results of a modelling exercise.  
Issues in Social Protection, Discussion Paper 17 (Geneva, International Labour Office),  
Wouter van Ginneken (2003), Extending social security: Policies for developing  
countries, ILO ESS Paper No. 13  
Các văn bn pháp lut: Lut Bo him xã hi 2006, Lut Bo him y tế 2008; các văn  
bn hướng dn lut vbo him xã hi, bo him y tế, bo him tht nghip.  
www.chinhphu.vn...  
18  
pdf 18 trang yennguyen 15/06/2024 880
Bạn đang xem tài liệu "Cải cách tài chính an sinh xã hội hướng đến mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfcai_cach_tai_chinh_an_sinh_xa_hoi_huong_den_muc_tieu_phat_tr.pdf