Đề tài Thiết kế nhà máy chế biến sữa hiên đại năng suất 20 triệu lít/năm gồm 2 dây chuyền sản xuất

Âä an tät nghiãp  
Trang 1  
Thiãt kã nha may sæa  
ĐỀ TÀI  
Thiết kế nhà máy chế biến sữa hiên đại  
năng suất 20 triệu lít/năm gồm 2 dây  
chuyền sản xuất  
Giáo viên hướng dẫn  
Họ tên sinh viên  
:
:
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 2  
Thiãt kã nha may sæa  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 3  
Thiãt kã nha may sæa  
Mꢀ ĐꢀU  
Sữa sản phẩm cung cấp gần như đầy đủ chất dinh dưỡng cho con người.  
vậy nó là nguồn thực phẩm rất quan trọng và không thể thiếu đối với con người.  
Đặc biệt sản phẩm sữa chua rất giúp ích cho đường ruột.Do đó cùng với sự phát  
triển của ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến sữa nói riêng cũng đã  
đang phát triển.  
Hiện nay nền công nghiệp chế biến sữa của nước ta vẫn còn non trẻ. Nguồn  
sữa tươi của nước ta còn thiếu nhiều nên phải nhập từ nước ngoài nguyên liệu  
sữa bột. vậy, việc xây dựng nhà máy sử dụng sữa bột làm nguyên liệu giải  
pháp tích cực hiện nay.  
một sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm-sinh học, tôi chọn đề tài :  
Thiết kế nhà máy chế biến sữa hiên đại năng suất 20 triệu lít/năm gồm 2 dây  
chuyền sản xuất:  
-Sữa tươi tiệt trùng có đường  
-Sữa chua đặc hương dâu  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 4  
Thiãt kã nha may sæa  
PHẦN I  
LẬP LUẬN KINH TẾ-KĨ THUẬT  
1.1. Sự cần thiết của việc xây dựng nhà máy sữa:  
Sữa thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, trong khi đó nhu cầu sử dụng  
hàng ngày của con người cũng tương đối lớn,không những gia tăng cả về số lượng  
lẫn chất lượng mà còn đòi hỏi đầy đủ về an toàn vệ sinh thực phẩm .Việc xây dựng  
nhà máy chế biến sữa sẽ đáp ứng được phần nào nhu cầu của người tiêu dùng trong  
nước đồng thời hướng đến xuất khẩu.Khi nhà máy đi vào hoạt động không những  
góp phần giải quyết công ăn việc làm mà còn tăng thu nhập cho người lao động ,  
mang lại nguồn lợi nhuận to lớn cho nhà đầu tư.  
Nhà máy sữa được xây dựng đảm bảo các yêu cầu sau :  
Vị trí đặt nhà máy :gần nguồn nguyên liệu , thị trường tiêu thụ sản  
phẩm  
Giao thông vận tải thuận lợi .  
Việc cung cấp điện và nhiên liệu dễ dàng .  
Cấp thoát nước thuận lợi .  
Nguồn nhân lực dồi dào .  
1.2. Vị trí đặt nhà máy  
Từ những nguyên tắc trên, sau quá trình nghiên cứu tôi chọn địa điểm xây  
dựng nhà máy chế biến sữa tại Khu Công Nghiệp Hòa khánh-thành phố Đà Nẵng.  
Lý do Đà Nẵng một thành phố lớn tiêu thụ sữa bậc nhất miền trung và là cầu nối  
giữa hai mièn Nam Bắc .Hơn nữa ,chính quyền thành phố đang có những chính sách  
ưu đãi rất thiết thực cho các nhà đầu tư cả về giá đất và các điều kiện khác.Nhà máy  
xây dựng tại đây sẽ được hưởng các điều kiện thuận lợi như:giao thông vân  
tải,cấp thoát nước,năng lượng nguồn nhân lực.  
1.3. Giao thông vận tải  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
 
Âä an tät nghiãp  
Trang 5  
Thiãt kã nha may sæa  
Giao thông vận tải của nhà máy khá thuận lợi, thuộc loại bậc nhất miền  
trung . Nhà máy nằm gần đường quốc lộ 1A và cảng Tiên Sa .Đây là điều kiện rất  
để vận chuyển nguyên liệu , nhiên liệu, sản phẩm , máy móc thiết bị , ...  
1.4. Cấp thoát nước  
Nhà máy chế biến sữa cần một lượng nước lớn do vậy nước sẽ được cung  
cấp từ nhà máy nước của khu công nghiệp .Ngoài ra nguồn nước còn được lấy từ  
các giếng khoang và được xử đạt yêu cầu của nước thủy cục.  
Nước thải của nhà máy sau khi được xử sẽ được thải ra ngoài .  
1.5. Năng lượng  
Nhà máy sử dụng mạng lưới điện cùng với mạng lưới điện của khu công  
nghiệp với điện áp 220/380V . Để đề phòng mất điện, nhà máy sử dụng thêm máy  
phát điện dự phòng .  
1.6. Nguồn nhân lực  
Thành phố Đà Nẵng một thành phố đông dân cư tập trung nhiều  
trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Đây là nguồn nhân lực dồi  
dào cho nhà máy. Ngoài ra nhà máy còn thu hút thêm các cán bộ lành nghề nhiều  
kinh nghiệm.  
1.7. Sự hợp tác hóa:  
Nhà máy hợp tác với các nhà máy khác nằm trong khu công nghiệp như  
công ty nhựa, công ty bao bì, nhà máy khí nén, nhà máy xử lí nước, nhà máy  
bia,...để cùng chung phát triển cơ sở hạ tầng, điện, nước nhằm giảm thiểu chi phí  
vốn đầu tư.  
Ngoài ra nhà máy còn liên kết với các dự án nuôi bò sữa của nông dân  
vùng lân cận để dần dần hình thành nguồn nguyên liệu chính cho nhà máy sau này,  
thay thế dần nguồn nguyên liệu sữa bột nhập ngoại của nước ngoài. Đây là điều  
đáng và nên làm trong tương lai.  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 6  
Thiãt kã nha may sæa  
PHẦN II  
NGUYÊN LIỆU  
2.1. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU SỮA TƯƠI.  
Sữa loại thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng . Trong sữa đầy đủ các  
chất cần thiết cho việc tạo thành các tổ chức cơ thể và cơ thể khả năng hấp thụ  
sữa rất cao. Trong sữa đầy đủ các chất dinh dưỡng như chất béo , đường lactoza ,  
các vitamin , chất khoáng , các enzym ,...Ngoài ra trong sữa còn có đầy đủ các axit  
amin không thay thế . Đây là các axit amin rất cần thiết cho cơ thể .Có thể nói rất ít  
loại thực phẩm nào mà toàn diện về các chất như sữa.  
Nguyên liệu ban đầu của dây chuyền sữa bột gầy, vậy trong sữa chứa  
hầu hết các phần giống nhau như trong sữa tươi, chỉ khác về hàm béo, hàm lượng  
nước, một phần nhỏ vitamin.Về mặt hoá lý thì sữa sau khi tiêu chuẩn hoá gần giống  
với sữa tươi.  
Thành phần hoá học của sữa tươi:  
2.1.1. Chất béo:  
Gồm 2 loại : Đơn giản phức tạp.  
Chất béo đơn giản: Có hàm lượng 35 đến 45g/l đối với sữa tươi gồm các axit  
béo no và không no như: axit oleic, palmitic, Stearic.  
Chất béo phức tạp : Chất béo này thường chứa các phần tử nitơ, photpho ,  
lưu huỳnh. Các axit béo phức tạp này có tên chung là photpho amino axit.  
Đại diện quan trọng nhất của axit béo này là lexitin.  
* Đặc tính hoá lý của chất béo:  
- Mật độ quang 150C:  
- Nhiệt độ nóng chảy:  
- Nhiệt độ đông đặc :  
- Chỉ số iốt :  
0,91 -0,95 :  
31 - 360C  
25 - 300C  
25 - 45  
- Chỉ số xà phòng :  
218 - 235  
- Chỉ số axit bay hơi không hoà tan : 1,5 - 3  
- Chỉ số axit bay hơi hoà tan : 26 - 30  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
 
Âä an tät nghiãp  
Trang 7  
Thiãt kã nha may sæa  
- Chỉ số khúc xạ : 1,453 - 1,462  
* Cấu trúc chất béo có trong sữa:  
Chất béo trong sữa dạng hình thù của các hạt tiểu cầu hoặc hình ovan với  
đường kính 2 –10 mm tuỳ thuộc vào giống sản sinh ra sữa. Cấu trúc các hạt hình  
cầu được bao bọc bởi một màng Protein và màng này có 2 phần : Một phần thể  
hoà tan trong nước một phần thì không. Bề mặt bên trong của màng có liên quan  
mật thiết với một lớp phụ bản chất Phospholipit, có thành phần chủ yếu là lexitin  
và cephalin. Đây là những chất béo phức tạp có hàm lượng 0,3 - 0,5g/l.  
Ngoài ra, màng tế bào còn chứa nhiều chất khác với hàm lượng nhỏ chủ yếu  
là Cu, Fe, Enzim. Enzim chủ yếu là photphataza mang tính kiềm tập trung trong  
phần protit và enzim reductaza có trong phần không hoà tan được.  
Trong quá trình bảo quản, luôn xảy ra sự phân chia các glyxerit trong lòng  
các tiểu cầu mang đặc tính chung như sau: Phần trung tâm của hạt tiểu cầu chứa các  
glixetit có điểm nóng chảy thấp, giàu hàm lượng axit oleic và luôn ở trạng thái lỏng  
trong điều kiện nhiệt độ môi trường. Trong khi đó, phần ngoại vi nơi tiếp xúc với  
màng chứa các glyxerit có chỉ số iod thấp (5 - 6) nhưng lại điểm nóng chảy rất  
cao và đông đặc lại ở nhiệt độ môi trường. lẽ đó, xu thế chung của các hạt chất  
béo có trong sữa sẽ liên kết lại với nhau để tạo thành hạt hình cầu có kích thước lớn  
hơn. Đó là nguyên nhân gây nên trạng thái mất ổn định của chất béo có trong sữa và  
đó là nguyên nhân gây nên sự phân lớp chất béo và các thành phần trong sữa.  
2.1. 2. Protein.  
Protein trong sữa một chất đạm hoàn thiện nhất, vì nó chứa hầu hết các  
loại axit amin đặc biệt là axit amin không thay thế.  
Protein  
Polypeptit  
peptit  
axit amin  
*Trong cấu trúc thành phần protein sữa rất đa dạng, bao gồm các chất sau:  
Cazein toàn phần chứa : 26 -29 g/l  
-lactoglobulin :  
-lactalbumin:  
Imunoglobulin  
26 -29 g/l  
2,4 - 4 g/l  
0,8 -1,5g/l  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 8  
Thiãt kã nha may sæa  
một số thành phần khác.  
Trong các thành phần trên, Cazein được coi là thành phần quan trọng nhất  
của sữa.Về mặt cấu trúc, cazein là các hạt cầu đường kính thay đổi từ 40 - 200  
mm và bằng phương pháp ly tâm người ta có thể tập hợp tất cả các hạt này ở thể  
lắng như keo có màu trắng hoặc kết tủa cazein dưới dạng hạt mixen lớn nhờ quá  
trình axit hoá sữa đến pH đẳng điện (pH = 4,6).  
2.1.3. Đường lactoza:  
Là thành phần chủ yếu của đường chứa trong sữa, với hàm lượng khoảng  
50g/l, tồn tại chủ yếu 2 dạng . Lactoza khi bị thuỷ phân tạo ra các phần tử  
đường glucoza và một phần tử đường galactoza.  
C12H22O11 + H2O  
Lactoza  
C6H12O6 + C6H12O6  
Glucoza Galactoza  
Trong sữa đường latoza luôn ở trạng thái hoà tan, khả năng hoà tan và kết  
tinh của lactoza cho ta những ứng dụng quan trọng trong chế biến sữa.Hai đường -  
lactoza luôn tốn tại cân bằng trong chất lỏng theo một tỷ lệ nhất định và cân bằng  
này được thay đổi bởi nhiệt độ.  
Đường lactoza ít hoà tan hơn đường sacharoza cùng nhiệt độ và ít ngọt  
hơn. Độ hoà tan của đường lactoza tỷ lệ thuận theo nhiệt độ và nó bị thuỷ phân rất  
chậm theo nhiệt độ ở nhiệt độ cao.Sự mặt của đường lactoza góp phần biến màu  
của sữa trong công nghệ nếu quá trình chế biến ở nhiệt độ cao.  
Đường lactoza dễ bị lên men dưới tác dụng của vi khuẩn để tạo ra các sản phẩm  
khác nhau. Quan trọng nhất tạo thành axit lactic trong sản xuất sữa lên men.  
C12H22O11 + H2O  
lactoza  
4CH3CHOH - COOH + H2O + CO2  
Axit lactic  
Axit lactic này dưới tác dụng của một số vi khuẩn đặc biệt tạo thành axit propionic  
hay axit butyric.  
3CH3CHOH - COOH  
CH3(CH2)2COOH + 2CO2 + 2H2  
CH3-CH2COOH + CO2 + H2O + CH3-COOH  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Axit butilic  
CH3CHOH-COOH  
Nàm 2005  
Âä an tät nghiãp  
Trang 9  
Thiãt kã nha may sæa  
Axit propionic  
Nếu dưới tác động của nấm men đặc biệt thì đường lactoza sẽ tạo thanh các chất  
theo phản ứng sau:  
C12H22O11 + H2O  
Lactoza  
C6H12O6 + C6H12O6  
Glucoza Galactoza  
2.1.4. Các loại muối khoáng.  
Hàm lượng của nó trong sữa khoảng: 9 -9,1 (g/l)  
Các muối khoáng trong sữa chủ yếu gồm : Muối clorua, photphat, xitrat,  
sunphatnatri, bicacbonnat. Các muối khoáng trong sữa tồn tại dưới 2 dạng cân bằng:  
dạng hoà tan và dạng keo. Tuy nhiên, dạng cân bằng này có thể phá vỡ dưới các yêu  
tố công nghệ: pH, nhiệt độ ...  
Sự tồn tại cân bằng của muối Ca ở dạng hoà tan và dạng phức của các thể  
keo là có ý nghĩa lớn hơn cả vì nó quyết định đến sự ổn định của sữa. Sự tăng lên  
hàm lượng Ca sẽ làm tăng khả năng bất ổn định, đặc biệt trong quá trình đun nóng  
và quá trình lên men.  
Để tránh hiện tượng này thông thường người ta cho thêm vào sữa những  
dạng phức tạp đó là các muối photphat hoặc xitrat với liều lượng thích hợp.  
2.1.5. Axit hữu cơ.  
Trong sữa chứa nhiều axit hữu cơ như : axit citric, lactic, axetic ... Trong đó,  
axit citric là axit cực kỳ quan trọng góp phần vào việc tăng mùi thơm cho sữa nhờ  
vào quá trình.  
Axit citric  
diaxetyl  
axetoin  
2,3 butylen glycol  
2.1.6. Các chất xúc tác sinh học.  
a. Vitamin :  
Sữa được coi là thức ăn tiêu biểu nhất về số lượng vitamin tuy với hàm  
lượng không lớn lắm.Hàm lượng vitamin trong sữa cũng chia thành 2 nhóm theo  
khả năng hoà tan của chúng trong nước hay chất béo.  
Nhóm vitamin hoà tan trong chất béo: Vitamin A, D, E, chủ yếu nằm  
trong thành phần của mỡ sữa.  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 10  
Thiãt kã nha may sæa  
Nhóm vitamin hoà tan trong nước : B, C, PP.  
b. Các enzim:  
Các enzim tồn tại trong sữa có ý nghĩa lớn trong công nghệ chế biến sữa  
và các sản phẩm sữa cũng như bảo quản sữa, các enzim trong sữa được chia làm hai  
nhóm chính.  
Nhóm enzim thuỷ phân : gồm Lipaza, photphataza, galactaza,  
proteaza, amylaza. Trong đó, vai trò của các enzim Lipaza có tính  
quyết định đến quá trình chế biến bảo quản sữa. Lipaza có tác dụng  
thuỷ phân chất béo tạo thành axit béo và glyxerin có pH = 9,4.  
Nhóm enzim oxy hoá : gồm Reductaza, lactoperoxydaza Catalaza.  
Các enzim này có vai trò quan trọng trong quá trình làm biến tính sữa.  
2.1.7. Vi sinh vật trong sữa:  
Gồm : Vi khuẩn, nấm men, nấm mốc.  
Nấm men : Có dạng hình cầu, elip, trụ, kích thước lớn nhất từ 2 -  
9mm. Phần đông các loại chuyển đường thành rượu và sinh sản theo  
kiểu nảy chồi.  
Nấm mốc : Chủ yếu là Muco va Rhizopus. Các loại nấm mốc này gây  
nên những biến động khi sản xuất các sản phẩm như : Bơ, phomát.  
Ngoài ra còn có : penicilium, Aspergillus.  
Vi khuẩn : Hầu hết có kích thước tế bào đồng nhất, kích thước không  
vượt quá vài micromet. Các vi khuẩn trong sữa : Cocus, Bacterium...  
quan trọng là vi khuẩn lactic.  
Thông thường trong sữa chúng có đặc điểm :  
+Hô hấp hiếu khí hay yếm khí tuỳ tiện .  
+Không sản sinh ra các hợp chất nitrat .  
+Lên men các loại đường ở các điều kiện khác nhau .  
+Ít hay không tiết ra enzym proteaza trong sữa  
Hai loại vi khuẩn điển hình trong công nghệ chế biến sữa là:  
Streptococcus Thermophillus. Được coi là tác nhân của sự hình thành  
axit và quá trình chín của phomát.  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 11  
Thiãt kã nha may sæa  
Streptococcus cremoris và Streptococcus lactic : Là tác nhân của sự đông  
tụ tự nhiên của quá trình phồng lên của phomát, tạo hương.  
2.1.8. Nước.  
Nước là thành phần lớn nhất và quan trọng của sữa tươi, chiếm 90% thành  
phần trong sữa. Nước trong sữa gồm nước tự do, nước liên kết, nước kết tinh và  
nước trương. Ngoài nước kết tinh ra thì tất cả những loại nước khác đều có giá trị  
trong công nghiệp chế biến sữa.  
PHẦN III:  
LỰA CHỌN THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN  
CÔNG NGHỆ  
3.1. SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỮA TƯƠI TIỆT  
TRÙNG CÓ ĐƯỜNG SỮA CHUA ĐẶC HƯƠNG DÂU :  
Sữa bột gầy  
Cân định lượng  
Nước 45-500C  
(hâm nóng)  
Hoàn nguyên  
Tiêu chuẩn hóa  
Nàm 2005  
Ninh-Låp OOH A  
Đồng hóa lần 1 (P=150-180 bar)  
2
Nâng nhiệt 800C, 5 phút và làm  
lạnh 2-6 0C  
 
Âä an tät nghiãp  
Trang 12  
Thiãt kã nha may sæa  
3.2. THUYT MINH DÂY CHUYN CÔNG NGH:  
3.2.1. Thuyết minh các công đon chung cho hai dây chuyn sn xut  
3.2.1.1. Thu mua và kim tra cht lượng nguyên liu:  
Nguyên liệu chế biến sữa tươi và sữa chua đặc bột sữa gầy, đường cát  
trắng, bơ, chất phụ gia, men khô, nước.Trong đó bột sữa gầy là nguyên liệu chính.  
Chất lượng của nguyên liệu ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sữa thành phẩm nên  
trước khi đưa vào sủ dụng cần phải qua khâu kiểm tra ,đánh giá và phải đạt các tiêu  
chuẩn của nhà cung ứng của nhà máy về các chỉ tiêu cảm quan,hóa lí và vi sinh  
* Tiêu chuẩn nguyên liệu sữa bột:  
Chỉ tiêu cảm quan.  
+ Màu sắc: Trắng ngà hoặc vàng nhạt  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 13  
Thiãt kã nha may sæa  
+ Mùi vị: Phải có mùi thơm tự nhiên đặc trưng của sữa không có mùi vị lạ(ôi khét,  
chua, mốc...)  
+ Trạng thái: mịn đồng nhất, không vón cục, không lẫn tạp chất (như cỏ,rác,lông  
thú)  
Chỉ tiêu hoá lý:  
+ Độ ẩm < 3%  
+ Hàm lượng chất béo < 0,05%  
+ Độ hoà tan: 98 -99%  
Chỉ tiêu vi sinh:  
+ Tổng số tạp trùng không quá 5000 tế bào trong 1g bột sữa.  
+ Coliform , salmonella,Ecoli không được có.  
*Tiêu chuẩn bơ:  
Chỉ tiêu cảm quan:màu vàng kem,mùi thơm bơ,vị béo không có vị lạ, trạng  
thái sệt ở nhiệt độ bình thường.  
Chỉ tiêu hóa lí: điểm nóng chảy 23 đến 340C  
Chỉ tiêu vi sinh:nấm men mốc < 20 con/gam ,không có samonella  
* Đường cát trắng RE  
Chỉ tiêu cảm quan:vi ngot không có mùi vị lạ, màu sắc trắng sáng ,trạng thái  
đồng đều, không vón cục,không lẫn tạp chất  
Chỉ tiêu hóa lí:  
.
+ Hàm lượng đường sacharoza tính bằng % chất khô: > 99,7%.  
+ Độ ẩm < 0,05%  
+ Hàm lượng đường khử tính bằng % phải :< 0,08%  
+ Hàm lượng tro tính bằng % chất khô: < 0,05%  
+ pH > 6  
+ Dư lượng SO2 < 7 mg/kg  
+ Cở hạt trung bình : 0,6-0,9 mm  
Chỉ tiêu vi sinh: tổng số tạp trùng 200 tế bào/10gam;nấm men nấm mốc  
< 10 tế bào/10gam  
* Chất ổn định (Phgia).  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 14  
Thiãt kã nha may sæa  
Chất ổn định bổ sung vào nhằm tạo trạng thái bền vững, tăng giá trị cảm quan cho  
sản phẩm.  
Chất phụ gia đưa vào sản phẩm phải đạt các yêu cầu sau:  
- Không mang tính chất dinh dưỡng.  
- Không độc hại đối với sức khoẻ con người.  
- Phải tuân theo những quy định của tổ chức lương thực thế giới (FAO), tiêu chuẩn  
Việt Nam.  
Trong công nghệ sản xuất sữa chua đặc, sử dụng chất ổn định có kí hiệu  
5846, có thành phần chủ yếu là pectin, gclatin, tinh bột ngô biến tính.  
* Men khô.  
Được sử dụng để lên men tạo thành sản phẩm sữa chua đặc .Tên vi khuẩn  
sử dụng ở đây là Lactobacillus bulgaricus (L.bulgaricus) thuộc loài vi khuẩn lactic  
lên men điển hình, phát triển tốt ở nhiệt độ 45 -500C, trong môt trường độ axit  
cao.  
* Nước sản xuất:  
Nước dùng để hoàn nguyên sữa bột phải tuân thủ qui định vệ sinh, độ cứng  
đạt yêu cầu. Nước trước khi đi vào sản xuất phải được xử loại tạp chất hữu cơ,  
khử độ cứng, khtrùng.  
3.2.1.2 Cân định lượng.  
Mục đích : Định lượng bột sữa gầy cần dùng cho công đoạn hoàn nguyên.  
Tiến hành : sữa bột gầy được kiểm tra rồi cho qua gàu tải để vận chuyển lên  
cao,đổ xuống máng của vít tải.Tại đây sữa bột được vận chuyển đến cân định  
lượng để định lượng khối lượng sữa gầy cần đưa xuống thùng hoàn nguyên.  
3.2.1.2 Hoàn nguyên sữa bột.  
Mục đích: Chuyển sữa bột từ dạng rắn sang dạng lỏng giống như sữa tươi  
ban đầu  
Tiến hành:  
+ Quá trình hoàn nguyên sữa bột gầy bằng cách cho sữa bột vào thùng có cánh  
khuấy đã chứa sẵn lượng nước nhất định nhiệt độ 45-50 0C.Trong quá trình hoàn  
nguyên, cánh khuấy được hoạt động liên tục nhằm phân tán đều bột sữa trong nước,  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 15  
Thiãt kã nha may sæa  
tăng khả năng hoà tan, tránh vón cục, giảm thời gian hoàn nguyên sau này.Chất  
phá bọt cũng được cho vào ở đây nhằm tránh tạo bọt.  
+ Nước dùng cho hoàn nguyên là nước đã qua khâu kiểm tra xử đạt yêu cầu.  
3.2.1.4.Tiêu chuẩn hoá.  
Mục đích:  
Điều chỉnh hàm lượng chất béo của dịch sữa đạt yêu cầu công nghệ.Nguyên  
liệu sản xuất chính của đồ án này là sữa bột gày nên tiêu chuẩn hóa thực chất bổ  
sung thêm mỡ sữa để đạt hàm lượng chất béo theo yêu cầu của sản phẩm.  
Tiến hành:  
Bơ được hâm nóng trở thành dạng lỏng rồi được bơm vào thùng tiêu chuẩn  
hoá đã chứa sẵn dịch sữa với tỷ lệ đã tính trước, cánh khuấy của thùng hoạt động  
liên tục làm tăng khả năng phân tán mỡ sữa trong khối sữa.  
3.2.1.5. Đồng hoá lần 1:  
Mục đích :  
+ Vì các hạt chất béo có trong sữa dễ dàng liên kết nhau tạo thành các hạt cầu  
béo có kích thước lớn hơn và nổi lên trên bề mặt, tạo thành màng gây nên sự phân  
lớp. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm mất ổn định trạng thái của sữa  
trong quá trình bảo quản.Vì vậy đồng hóa nhằm làm giẩm kích thước của các cầu  
mỡ, làm chúng phân bố đều trong sữa.  
+ Đồng hóa là công đoạn rất quan trọng trong công nghệ chế biến sữa bổ  
sung chất béo vì nó làm tăng chất lượng về phương diện trạng thái,tránh hiện tượng  
tách pha trong quá trình bảo quản tạo điều kiện cho công đoạn tiếp theo.  
Tiến hành:  
+ Sữa sau tiêu chuẩn hóa được bơm qua máy đồng hóa nhờ bơm li tâm. Áp suất  
trong máy đồng hóa cần đạt được trong công đoạn này là 150-180 bar.  
+ Dịch sữa sau đồng hóa được chứa trong thùng tạm chứa  
.3.2.1.6 .Nâng nhiệt và làm lạnh:  
Mục đích:  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 16  
Thiãt kã nha may sæa  
Tiêu diệt một phần vi sinh vật và vô hoạt một phần enzym có sẵn trong sữa  
nhằm tránh những bất lợi cho công đoạn tiếp theo, nhất là công đoạn ủ hoàn  
nguyên trong thời gian khá dài.  
Tiến hành :  
Dịch sữa trong thùng tạm chứa sau đồng hóa được bơm vào thiết bị thanh  
trùng , nhiệt độ thanh trùng là 75oC,thời gian thanh trùng là 5 phút.Sau đó sẽ được  
làm lạnh đến nhiệt độ 4-8oC  
.3.2.1.7 . hoàn nguyên:  
Mục đích:  
Sữa được ủ trong thời gian dài ở nhiệt độ thấp nhằm để dần dần trở lại trạng thái  
của sữa tươi nhưng vẫn đảm bảo hạn chế về sự phát triển của một số vi sinh vật.Các  
muối khoáng có trong sữa đặc biệt là ion Canxi sẽ liên kết với cazein là một loại  
protein chiếm phần lớn trong sữa để tạo thành cazeinat canxi ở trạng thái hòa tan  
nên giúp cho sữa trạng thái đồng nhất tốt .Đây là một trong những công đoạn  
quan trọng quyết định đến chất lượng sữa.  
Tiến hành:  
+ Sữa sau gia nhiệt và làm lạnh sẽ được bơm qua bồn ủ hoàn nguyên có bảo ôn  
nhiệt độ. Nhiệt độ ủ 2-6 0C trong thời gian 4-8 giờ  
+ Mỗi bồn hoàn nguyên đựợc gắn một cánh khuấy nhỏ nằm sát đấy được bật  
chạy liên tục trong suốt quá trình hoàn nguyên.  
3.2.2.Thuyết minh các công đon ca dây chuyn sn xut sa tươi tit trùng có  
đường:  
.3.2.2.1.Phối trộn với siro 70 %:  
Mục đích: tạo cho sản phẩm độ ngọt thích hợp cho người tiêu dùng  
Tiến hành:  
+ Công việc phối trộn được thực hiện trong thùng có cánh khuấy nằm ở sát đấy  
thiết bị hoạt động liên tục nhằm tăng sự hòa tan các chất với nhau  
+ Vì quá trình sản xuất đi từ sữa bột nên hương trong nguyên liệu ban đầu rất  
hạn chế. Để khắc phục điều này thì hưong sữa và hương bơ sẽ được bổ sung với  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 17  
Thiãt kã nha may sæa  
liều lượng rất nhỏ, khoảng 0,0001 % nhằm tăng cường hương cho sản phẩm làm  
cho sữa thành phẩm có mùi thơm tự nhiên như sữa bò tươi.  
3.2.2.2. Đồng hóa lần hai:  
Giống như thuyết minh phần 3.2.1.5 ,chỉ khác về áp suất đồng hóa  
P = 180-200 bar  
Sữa sau đồng hóa được dẫn qua thùng tạm chứa.  
3.2.2.3.Tiệt trùng và làm nguội (UHT):  
Mục đích: diệt hoàn toàn vi sinh vật chịu nhiệt và bào tử của nó,kéo dài thời  
hạn sử dụng của sản phẩm , đảm bảo an toàn tuyệt đối về mặt vi sinh cho sản  
phẩm  
Thực hiện:  
+ Thiết bị chính công đoạn này là thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng Alpha-  
laval có nhiều ngăn.Quá trính được thực hiện qua 4 công đoạn chính:  
* Nâng nhiệt sơ bộ  
* Tiệt trùng  
* Hạ nhiệt sơ bộ  
* Hạ nhiệt đến nhiệt độ yêu cầu  
+ Dịch sữa mới vào sẽ trao đổi nhiệt với dịch sữa sau tiệt trùng đẻ nâng nhiệt  
sơ bộ lên khoảng 85-90 0C .Tiếp theo dịch sữa sẽ trao đổi nhiệt với hơi từ lò hơi để  
nâng lên nhiệt độ tiệt trùng là 137-140 0C và sẽ được lưu ở nhiệt độ này trong thời  
gian 3 giây, áp suất tiệt trùng là 6 bar. Sau đó, dịch sữa sau tiệt trùng sẽ được trao  
đổi nhiệt với dịch sữa mới vào để hạ dần nhiệt độ. Cuối cùng dịch sữa sẽ trao đổi  
nhiệt với nước lạnh 2 0C để đạt nhiệt độ yêu cầu khi ra khỏi thiêt bị.  
+ Toàn bộ quá trình tiệt trùng và làm nguội được điều khiển bằng chương trình  
đã lập trình sẵn.  
3.2.2.4. Bồn chờ rót:  
Mục đích: chứa dịch sữa đảm bảo vô trùng trước khi rót  
Tiến hành: Dịch sữa sau khi qua hệ tiệt trùng và làm nguội thì sẽ vào bồn  
chờ rót vô trùng.Bồn một thiết bị kín có cánh khuấy .Toàn bộ hoạt động  
của bồn dược điều khiển bằng môt máy tính đã lập trình sẵn.  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 18  
Thiãt kã nha may sæa  
3.2.2.5. Máy rót sữa tươi Tetrapak:  
Mục đích:  
+ Cách li sản phẩm với môi trường bên ngoài nhằm kéo dài hạn sử dụng của  
sản phẩm  
+ Tạo kiểu dáng thích hợp cho tiêu dùng và thuận tiện khi bao gói vận chuyển  
Tiến hành:  
+ Thể tích mỗi hộp sữa sau khi rót là 200 ml, là loại hộp giấy có hình dáng  
được yêu chuộng nhất trên thị trường hiện nay. Quá trình rót được thực hiện trên  
máy rót và bao gói tự động Tetrapak  
+ Trước khi máy làm việc nhất thiết phải vệ sinh bằng xút, axit rồi tuần hoàn  
bằng nước sạch lần cuối. Ngoài ra cần phải kiểm tra nồng độ H2O2 ,ngằm cắt  
phải,ngằm cắt phải,bin ngày tháng lên bao bì xem đạt yêu cầu.  
+ Cấu tạo của lớp giấy bao bì sản phẩm gồm 7 lớp theo thứ tự như sau:  
PE-mực in-giấy carton-Lamination PE-nhôm-PE1-PE2  
+ Nguyên tắc hoạt động chính của máy rót như sau:  
Khi máy chuyển sang chế độ sản xuất thì bao bì giấy từ cuộn bao bì được các  
con lăn dẫn qua bộ in hạn sử dụng rồi đưa bộ hàn strip một bên mép của bao bì. Kế  
tiếp bao bì được dẫn qua bể chứa dịch H2O2 35% để được sát khuẩn 2 bề mặt. Sau  
đó nó được dẫn qua bộ định hình ống được hàn bên trong để tạo thành ồng giấy.  
Sữa được rót vào bao bì nhờ 1 phao rót đặc biệt. Hai ngàm trái và phải hoạt động  
liên tục vừa hàn ngang vừa cắt tạo thành những hộp sữa rơi xuống bộ phận ghép mí  
hộp giấy để tạo thành những hộp chữ nhật. Toàn bộ các thao tác trên được tự động  
bằng chương trình đã lập trình sẵn.  
+ Trong tất cả các máy móc thiết bị chính trong nhà máy sữa thì máy rót  
thường xuyên gặp sự cố nhất vậy công nhân vận hành cần theo sát các hoạt động  
của máy.Khi gần hết cuộn bao bì hoặc cuộn strip thì phải bổ sung. Thường xuyên  
lấy mẫu để kiểm tra các mối hàn của bao bì sau mỗi 30 phút, sau khi khởi động  
máy,sau khi nối cuộn bao bì và sau khi nối strip  
+ Các phương pháp kiểm tra độ bền của các mối hàn ngang và hàn dọc của bao  
hộp giấy thường là:  
thử mực,thử điện,kéo sợi strip  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 19  
Thiãt kã nha may sæa  
+ Sữa sau rót được bảo quản trong kho thành phẩm ở nhiệt độ thường của môi  
trường  
3.2.3.Thuyết minh các công đon riêng ca dây chuyn sn xut sa chua đặc  
hương dâu:  
3.2.3.1. Phi trn vi phgia, dch đường 17% :  
Mc đích:  
+ Bsung dch đường để tăng hàm lượng cht khô, to độ ngt du cho sn  
phm,cung cp thêm năng lượng nhưng phi trong tiêu chun cho phép  
+ Bsung phgia nhm to tng thái gel bn vng cho sn phm,làm cho sn  
phm mn, mếm mi đồng nht và dsdng.Phgia sdng ở đây là palsgaard 5805  
có thành phn chyếu là: pectin, gelatin, tinh bt ngô biến tính  
Tiến hành:  
Quá trình phi trn được thc hin trong thiết bcó cánh khuy hot động liên  
tc để làm phân tán các cht vào trong dch sa. Trước đó dch đường 17% được pha  
tsiro 70 % và được bơm vào thùng phi trn.  
3.2.3.2.Đồng hóa ln 2:  
Giống như thuyết minh phần 3.2.1.5 ,chỉ khác về áp suất đồng hóa  
P = 180-200 bar  
Sữa sau đồng hóa được đưa qua thùng tạm chứa.  
3.2.3.3. Thanh trùng và làm ngui:  
Mc đích: tiêu dit vi sinh vt có trong khi sa to điu kin thun li cho  
hot động ca vi khun lăctic trong quá trình lên men  
Tiến hành: : Sữa từ thùng tạm chứa được bơm vào thiết bị thanh trùng và làm  
nguội. Nhiệt độ thanh trùng là 90-920C thời gian thanh trùng là 5 phút, nhiệt  
độ làm nguội là 42-450C.  
3.2.3.4.Lên men:  
Mc đích: chuyn hóa 1 phn đường có sn trong sa và đường sacharoza được  
bsung thành axit lăctic, làm gim pH ca sa to điu kin thích hp cho  
protein sa đông t.. Kết qulà to ra sn phm sa chua có độ đăc, độ mn, độ  
nht và độ chua thích hp.  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 20  
Thiãt kã nha may sæa  
Tiến hành:  
+ Quá trình lên men được thc hin trong thiết b2 vcó cánh khuy. Lên men  
nhit độ 42- 45 0C trong thi gian 3-5 giờ  
+ Lượng vi khun ging sdng để thc hin quá trình lên men t3-5% khi  
dch lên men ( tính theo % thtích ). Vi khun ging được chun bttrước tvi  
khun khô vi dch sa. Chng vi khun có tên: Lactobacillus Bulgaricus  
+ Ngoài vic bsung vi khun ging cho quá trình lên men ta còn bsung  
hương dâu, hương sa vi liu lượng cho phép để to hương vị đặc trưng cho sn  
phm  
+ Khi sa sau lên men được kim tra pH, % cht khô, % cht béo trước khi  
được làm lnh và vào bn chrót.  
3.2.3.5. Chrót:  
Mc đích: cha sa cn rót  
Thc hin: bn là mt thiết bcó cánh khuy nhưng nó chỉ được bt trước khi  
rót 2 phút.  
3.2.3.6. Rót sa chua Bencopak:  
Mc đích:  
+ Cách li sn phm vi môi trường bên ngoài nhm kéo dài thi hn sdng  
ca sn phm  
+ To kiu dáng thích hp cho tiêu dùng và thun tin khi bao gói , vn chuyn  
Tiến hành:  
+ Thtích mi hp sa sau khi rót là 110 ml  
+ Bao bì là loi nha trng có cu trúc cng được to dáng nhkhuôn mu có  
sn.Toàn bquá trình được thc hin trên máy rót và bao gói tự đng Bencopak  
+ Trước khi máy rót làm vic ,cn phi được vsinh và kim các thông skĩ thut  
theo yêu cu.  
+ Nguyên tc hot động chính ca thiết b:  
Bao bì tcun bao bì được dn qua các mâm hâm có nhit độ cao để đạt độ  
mm do thích hp,ri được dn qua các khuôn định hình to hp.Tiếp theo bao bì  
được dn qua các đầu rót để np sa chua ri được dn qua khu vc khí vô trùng. Đồng  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 21  
Thiãt kã nha may sæa  
thi nhãn được sát khun bi đèn hng ngoi ri được dn vào bphn dán nhãn.Cui  
cùng chúng sẽ được ct ri thành tng vĩ được băng ti đưa ra ngoài khu vc xếp  
thùng carton  
+ Trong quá trình máy vn hành thì công nhân vn hành phi theo dõi thường  
xuyên hot động ca máy để kp thi xlí nếu có scvà kim tra các yêu cu kĩ thut  
ca sn phm ra khi máy rót như: độ bn ca mi hàn vtrí np , màu sc hình dáng  
hp, trng lượng hp  
+ Sn phm sa chua đặc sau khi rót được bo qun trong kho thành phm ở  
nhit độ 2-3 0C  
PHꢀN IV  
TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT  
4.1. Thời vụ nguyên liệu:  
Tháng  
Sữa bột nguyên liệu x  
1
2
x
3 4 5  
x x x x x x x  
6
7 8 9 10 11 12  
x x  
x
4.2 Biểu đồ nhập nguyên liệu:  
Tháng  
Sữa bột nguyên liệu X X X X X X X X X X  
1
2
3 4 5  
6
7 8 9 10 11 12  
X
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
 
Âä an tät nghiãp  
Trang 22  
Thiãt kã nha may sæa  
Sữa bột nguyên liệu được nhập tnước ngoài về. Do nhu cầu sữa bột rất lớn  
nên sẽ được thu mua quanh năm. Số lượng sữa bột được thu mua nhiều hay ít phụ  
thuộc vào chất lượng, giá cả nguyên liệu, phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất của nhà  
máy trong tháng và các tháng sắp tới. vậy phải thường xuyên tìm kiếm lựa  
chọn các nhà cung ứng nguyên liệu cho phù hợp nhằm tìm ra nguồn cung cấp  
nguyên liệu chất lượng tốt với giá cả hợp lí.  
4.3. Biểu đồ kế hoạch sản xuất của nhà máy:  
Tháng  
sản phẩm  
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12  
Ca  
X
X
X X X X X X X X X  
X X X X X X X X  
X
X
I
Sữa tươi  
tiệt trùng  
đường  
II  
X X X X X X  
II  
I
X
X X X X X X X X X  
X X X X X X X X X  
X X X X X X X  
X
Sữa chua  
đặc hương  
dâu  
II  
III  
Công nhân trong phân xưởng được nghĩ ngày chủ nhật và các dịp lễ Tết. Mỗi  
ngày có thể làm việc 1, 2 hoặc 3 ca tùy thuộc vào nguyên liệu, thời tiết, đặc  
biệt là nhu cầu thị trường tiêu thụ  
Khí hậu của Việt Nam có 2 mùa rõ rệt :mùa khô và mùa mưa. Vào mùa khô  
nhu cầu tiêu dùng sữa tăng vọt, sức mua lớn nên để đáp ứng nhu cầu của  
người tiêu dùng và tăng doanh thu thì nhà máy làm việc hết công sức, tức 3  
ca/ngày, các tháng còn lại thể làm việc 1-2 ca/ngày  
Tháng 11 được chon làm tháng để tu sữa, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết  
bị  
4.4. Biểu đồ bố trí sản xuất cho từng mặt hàng:  
Sữa tươi tiệt trùng  
đường  
Sữa chua đặc  
hương dâu  
Số ngày  
Tháng  
sản xuất  
Ca/ngày  
Ca/tháng  
Ca/ngày  
Ca/tháng  
1
2
25  
19  
2
1
50  
19  
1
1
25  
19  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 23  
Thiãt kã nha may sæa  
3
4
27  
26  
25  
26  
27  
27  
25  
26  
3
3
3
3
3
3
2
2
81  
78  
75  
78  
81  
81  
50  
52  
3
3
3
3
3
3
2
2
81  
78  
75  
78  
81  
81  
50  
52  
5
6
7
8
9
10  
11  
12  
1 năm  
27  
2
54  
1
27  
280  
699  
647  
4.5. Tính cân bằng vật chất:  
Năng suất chung cho cả hai mặt hàng là 20 triệu lít/năm. Phân bổ năng suất cho  
từng mặt hàng như sau:  
Dây chuyền sản xuất sữa chua tiệt trùng có đường: 11 triệu lit/năm  
Dây chuyền sản xuất sữa chua đặc hương dâu:  
9 triệu lit/năm  
4.5.1. Số liệu ban đầu:  
*Nguyên liệu :  
sữa bột gầy:  
+ Chất khô 98%  
+ Chất béo 0,05%  
*Thành phẩm:  
Sữa chua đặc hương dâu :  
+ Đường sacharoza bổ sung 9 %  
+ Chất béo 3,5%  
+ Khối lượng riêng: 1,098 kg/l = 1,098.103 kg/m3  
+ Dung tích hộp: 110 ml/ hộp  
Sữa tươi tiệt trùng :  
+Chất khô của sữa: 12 %(không kế sacharoza)  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 24  
Thiãt kã nha may sæa  
+ Chất béo: 3,5%  
+ Khối lượng riêng: 1,04 kg/l = 1,04.103 kg/m3  
+ Dung tích hộp: 200 ml/ hộp  
4.5.2. Tính cân bắng vật chất cho dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng có  
đường:  
- Năng suất của dây chuyền tính theo l/ca:  
11000000  
=15736,767 (l/ca)  
699  
- Quy đổi sang kg/ca:  
15736,767 x 1,04 =16366238 (kg/ca)  
Bảng tiêu hao nguyên liệu cho từng công đoạn tính bằng % so với công đoạn  
trước đó:  
STT  
Tên công đoạn  
Tiêu hao  
Sữa bột gấy  
1
2
Cân định lượng  
Trộn nguyên liệu  
Tiêu chuẩn hóa  
Đồng hóa lần 1  
Gia nhiệt và làm lạnh  
hoàn nguyên  
Phối trộn  
0,5  
1
3
0,5  
0,2  
0,5  
0,5  
0,5  
0,2  
1
4
5
6
7
8
Đồng hóa lần 2  
Tiệt trùng và làm nguội  
Chờ rót  
9
10  
11  
0,2  
3
Rót Tetrapak  
(11) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn rót hộp đóng gói:  
100  
16366,238 x  
=16872,410 (kg/ca)  
100 3  
(10 Lượng dịch sữa trước khi vào bồn chở rót:  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 25  
Thiãt kã nha may sæa  
100  
100 0,2  
16872,410 x  
=16906,222 (kg/ca)  
(9) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn tiệt trùng và làm nguội  
100  
16906,222 x  
=17076,992 (kg/ca)  
100 1  
(8) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn đồng hóa lần 2:  
100  
17076,992 x  
=17111,215 (kg/ca)  
100 0,2  
(7) Tổng lượng dịch sữa dịch đường bổ sung trước khi vào công đoạn phối trộn:  
100  
17111,215 x  
=17197,200 (kg/ca)  
100 0,5  
Tính lượng đường bổ sung và lượng dịch sữa cần phối trộn với nhau:  
- Gọi x là lượng dịch sữa cần tìm có tổng hàm lượng chất khô 12%  
- Gọi y là lượng dịch đường 70% cần bổ sung  
- Gọi z là tổng khối lương của dịch sữa dịch đường sau phối trộn có hàm  
lượng chất khô là 15% (z= 17197,200 kg/ca)  
- Gọi A,B,C lần lượt là hàm lượng chất khô của x,y,z( A=12,B=70,C=15)  
Ta có hệ phương trình:  
A.x + B.y = C.z  
x + y  
= z  
12.x +70.y = 15 . 17197,2  
x + y  
= 17197,2  
x
y
= 16307,69 (kg/ca)  
= 889,51 (kg/ca)  
Từ đó ta có lượng đường RE khô cần sử dụng:  
70  
889,51 x  
= 622,657 (kg/ca)  
100  
Vì tiêu hao đường là 5% nên lượng đường khô thực tế cần sử dụng là:  
100  
622,657 x  
=655,428 (kg/ca)  
100 5  
Lượng nước cần pha với đường khô 70 % để được dịch đường 70 %:  
889,51 - 655,428 =234,082 (kg/ca)  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 26  
Thiãt kã nha may sæa  
(6) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn ủ hoàn nguyên:  
100  
16307,69 x  
=16389,638 (kg/ca)  
100 0,5  
(5) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn gia nhiệt và làm lạnh:  
100  
16389,638 x  
=16471,998 (kg/ca)  
100 0,5  
(4) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn đồng hóa lần 1:  
100  
16471,998 x  
=16505,008 (kg/ca)  
100 0,2  
(3) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn tiêu chuẩn hóa:  
100  
16505,008 x  
=16587,947 (kg/ca)  
100 0,5  
Tính khối lượng bơ khối lượng dịch sữa s dụng để tiêu chuẩn hóa:  
- Gọi x, y lần lượt khối lượng dịch sữa, khối lượng bơ sử dụng để tiêu chuẩn  
hóa, kg/ca  
- Gọi p, q ,r lần lượt là hàm lượng chất béo có trong sữa nguyên liêu, có trong  
bơ, có trong sữa sau tiêu chuẩn hóa ( p = 0,05 ; q = 82 ; r = 3,5 )  
Ta có hệ phương trình:  
p.x + q.y = r(x+y)  
x + y  
0,05 x + 82.y = 3,5 . 16587,947  
x + y = 16587,947  
x = 15889,613 (kg/ca)  
y = 698,333 (kg/ca)  
Vậy khối lượng của dịch sữa cần tiêu chuẩn hóa là 15889,613 kg/ca và  
= 16587,947  
khối lượng của bơ chứa 82% chất béo cần bổ sung là: 698,333 kg/ca.  
(1) Tổng khối lượng sữa bột gầy và nước nóng trước khi vào công đoạn hoàn  
nguyên là:  
100  
15889,613 x  
=16505,451 (kg/ca)  
100 1  
Tính khối lượng sữa bột gầy và nước nóng cần sử dụng cho hoàn nguyên:  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 27  
Thiãt kã nha may sæa  
Gọi x là khối lượng sữa bột gầy có hàm lượng chất khô 98% và y là khối lượng  
nước nóng cần sử dụng cho hoàn nguyên để được khối sữa tổng hàm lượng chất  
khô 8,5 %  
Ta có phương trình:  
98  
8,5  
.x =  
(x+y)  
100  
100  
Mà x+y = 16050,451  
Từ đó ta tính được:  
- Khối lượng sữa bột gầy cần hoàn nguyên:x = 1392,130 (kg/ca)  
- Khối lượng nước cần sử dụng cho hoàn nguyên: y = 14658,32 (kg/ca)  
Ta tính được tỉ lệ phối trộn:  
Sữa bột gầy  
1
Nước 45-500C  
10,529  
(1) Lượng sữa bột gầy cân định lượng:  
100  
1392,130 x  
= 1399,125 (kg/ca)  
100 0,5  
Vậy cần phải sử dụng 1399,125 kg sữa bột gầy nguyên liệu cho dây chuyền  
sản xuất sữa tươi tiệt trùng có đường trong 1 ca  
Ta tính được tỉ lê:  
Sữa bột gầy ban đầu  
Sữa tươi thành phẩm  
1
11,697  
Tính số hộp cần dùng cho dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng có đường:  
- Lượng dịch sữa trước khi rót hộp đổi sang l/ca:  
16872,41  
=16223,471 (l/ca)  
1,04  
(1,04 là tỉ trọng của dịch sữa thành phẩm ,kg/l)  
- Số hộp cần dùng cho 1 ca :  
16223,471  
200x103  
= 81118 (hộp/ca)  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 28  
Thiãt kã nha may sæa  
( thể tích của mỗi hộp sữa là 200ml = 200x103 lit)  
Chọn tỷ lệ hao hụt hộp là 4% thì số hộp thực tế cần sử dụng:  
100  
81118 x  
= 84498 (hộp/ca)  
100 4  
4.5.3. Tính cân bằng vật chất cho dây chuyền sản xuất sữa chua đặc hương dâu  
- Năng suất của dây chuyền tính theo l/ca:  
9000000  
=13910,355 (l/ca)  
647  
- Quy đổi sang kg/ca:  
113910,355 x 1,04 = 15273,570 (kg/ca)  
Bảng tiêu hao nguyên liệu cho từng công đoạn tính bằng % so với công đoạn  
trước đó:  
STT  
Tên công đoạn  
Tiêu hao  
Sữa bột gấy  
1
2
Cân định lượng  
Trộn nguyên liệu  
Tiêu chuẩn hóa  
Đồng hóa lần 1  
Gia nhiệt và làm lạnh  
hoàn nguyên  
Phối trộn  
0,5  
1
3
0,5  
0,2  
0,5  
0,5  
0,5  
0,2  
0,5  
2
4
5
6
7
8
Đồng hóa lần 2  
Thanh trùng và làm nguội  
Lên men  
9
10  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 29  
Thiãt kã nha may sæa  
11  
12  
Làm lạnh,Chờ rót  
2,2  
2
Rót Bencopak  
(12) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn rót hộp đóng gói:  
100  
15273,570 x  
=15585,275 (kg/ca)  
100 2  
(11) Lượng dịch sữa trước khi làm lạnh và vào bồn chờ rót:  
100  
15585,275 x  
=15935,213 (kg/ca)  
100 2,2  
(10) Lượng dịch sữa trước khi lên men kể cả vi khuẩn giống cho vào:  
100  
15935,213 x  
=16260,421 (kg/ca)  
100 2  
Tính khối lượng dịch sữa khối lượng vi khuẩn sử dụng cho quá trình lên  
men:  
- Khối lượng vi khuẩn thường dùng với tỉ lệ 3-5% so với lượng sữa dùng để lên  
men. Chọn mức trung bình 4%  
- Gọi a,b lần lượt khối lượng vi khuẩn giống,dịch sữa cần tìm.  
Ta có hệ phương trình :  
4
a =  
.b  
103  
a + b = 16260,421  
a = 625,4 (kg/ca)  
b =15635,02 (kg/ca)  
Vì quá trình bổ sung vi khuẩn giống hao hụt 0,5% nên lượng vi khuẩn giống  
thực tế sử dụng :  
625,4 x  
100  
= 628,543 (kg/ca)  
100 0,5  
(9) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn thanh trùng và làm nguội:  
100  
15635,02 x  
=15713,587 (kg/ca)  
100 0,5  
(8) Lượng dịch sữa trước khi vào công đoạn đồng hóa lần 2:  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  
Âä an tät nghiãp  
Trang 30  
Thiãt kã nha may sæa  
100  
100 0,2  
15713,587 x  
=15745,078 (kg/ca)  
(7) Tổng khối lượng sữa lên men ( kể cả dịch sữa , phụ gia, dịch đường ) trước  
khi vào công đoạn phối trộn:  
100  
15745,078 x  
=15824,199 (kg/ca)  
100 0,5  
Tính khối lượng phụ gia đã sử dụng:  
- Phụ gia được bổ sung 0,8% khối sữa lên men:  
0,8  
15824,199 x  
=126,593 (kg/ca)  
100  
- Chọn hao hụt sử dụng phụ gia là 0,16% thì khối lượng phụ gia thực tế sử dụng:  
100  
126,593 x  
=126,796 (kg/ca)  
100 0,16  
Tính khối lượng nước đường 17% đã sử dụng:  
- Đường bổ sung chiếm 9 % tổng chất khô,vậy khối lượng đường khô sử dụng :  
( bỏ qua độ ẩm của đường khô )  
9
15824,199 x  
= 1424,17 (kg/ca)  
100  
Nhưng đường được bổ sung dưới dạng dịch đường 17% nên lượng dịch đường 17%  
100  
1424,17 x  
= 8377,474 (kg/ca)  
17  
-
Nước đường 17% được pha từ siro 70%  
Gọi Q,Q70 lần lượt khối lượng nước pha loãng,khối lượng siro 70%  
Ta có phương trình:  
70  
17  
x Q70  
=
x 8377,474  
100  
100  
Q70 = 2034,529 (kg/ca)  
Từ đó ta tính được: Q = 8377,474 - Q70 = 6342,944 (kg/ca)  
-
Coi quá trình pha loãng hao hụt 1% nên lượng siro 70% thực tế:  
100  
2034,529 x  
= 2055,079 (kg/ca)  
100 1  
Chọn tỉ lệ hao hụt theo đường khô là 5%, bỏ qua độ ẩm của đường khô  
Nàm 2005  
SVTH: Lã Trung Ninh-Låp OOH2A  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 106 trang yennguyen 06/09/2024 830
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thiết kế nhà máy chế biến sữa hiên đại năng suất 20 triệu lít/năm gồm 2 dây chuyền sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_thiet_ke_nha_may_che_bien_sua_hien_dai_nang_suat_20_t.doc