Luận văn Nghiên cứu ứng dụng logic mờ và đại số gia tử cho bài toán điều khiển

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT  
NGÀNH : TỰ ĐỘNG HOÁ  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LOGIC MỜ VÀ  
ĐẠI SỐ GIA TỬ CHO BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN  
Ngành : TỰ ĐỘNG HOÁ  
Mã số:23.  
Học Viên: ĐINH VIỆT CƯỜNG  
Người HD Khoa học : PGS.TS. NGUYỄN HỮU CÔNG  
THÁI NGUYÊN 2009  
MỤC LỤC  
Trang  
a-b  
i-iii  
1
Nội dung  
Tài liệu tham khảo  
Chương mở đầu  
Chương 1: Không gian hàm liên thuộc của các biến ngôn ngữ  
và lập luận xấp xỉ  
1.1. Không gian hàm thuộc trong logic mờ và logic ngôn ngữ phương pháp xây  
1
dựng cấu trúc đại số.  
1.1.1. Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc của biến ngôn ngữ  
2
2
5
7
a, Khái nhiệm miền mở trong không gian nền của biến ngôn ngữ  
b, Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc  
1.1.2. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các giá trị ngôn ngữ trong không gian hàm thuộc  
tham số của biến ngôn ngữ.  
11  
12  
14  
1.1.3. So sánh với mô hình của Di Lascio, Gisolfi và Loia  
1.1.4. Cấu trúc đại số của không gian các hàm thu ộc tham số của biến ngôn ngữ.  
1.1.5. Xây dựng hàm thuộc biểu thị ngữ nghĩa các giá trị biến ngôn ngữ dựa trên  
độ đo tính mờ  
15  
17  
20  
24  
a, Phân tích lựa chọn cách tiếp cận giải bài toán  
b, Xác định tính mờ của ngôn ngữ dựa trên cấu trúc đại số gia tử  
c, Xây dựng các tập mờ cho một biến ngôn ngữ  
1.2. Lập luận xấp xỉ dựa trên mô hình tham số của các biến ngôn ngữ  
25  
26  
1.2.1. Giới thiệu  
1.2.2. Giá trị chân lý ngôn ngữ trong logic mờ cho lập luận xấp xỉ.  
28  
1.2.3. Suy diễn với quy tắc modus ponens tổng quát.  
31  
32  
1.2.4. Suy diễn mờ đa điều kiện  
1.2.5. Logic m ờ dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ng.  
36  
38  
1.2.6. Một cấu trức đại số khác của nhiều giá trị chân lý ngôn ngữ.  
1.2.7. Logic mờ cho lập luận tự động trong các hệ phân loại kiểu đối tượng  
38  
40  
1.3. Kết luận chương 1  
Chương 2: Giới thiệu về logic mờ và thiết kế bộ điều khiển mờ cho đối tượng  
công nghiệp  
40  
41  
42  
2.1. Bộ điều khiển mờ cơ bản  
2.1.1. Mờ hoá  
2.1.2. Sử dụng luật hợp thành  
42  
43  
2.1.3. Sử dụng các toán tử mờ - khối luật mờ  
2.1.4. Giải mờ  
44  
46  
47  
47  
48  
48  
48  
49  
49  
50  
2.2. Nguyên lý điều khiển mờ  
2.3. Nguyên tắc thiết kế bộ điều khiển mờ  
2.3.1. Định nghĩa các biến vào/ra  
2.3.2. Xác định tập mờ  
2.3.3. Xây dựng các luật điều khiển  
2.3.4. Chọn thiết bị hợp thành  
2.3.5. Chọn nguyên lý giải mờ  
2.3.6. Tối ưu  
2.4. Kết luận  
Chương 3 : Thiết kế bộ điều khiển mờ cho Balong hơi – Nhà máy  
nhiệt điện PHẢ LẠI  
3.1. Mô hình toán học của đối tượng công nghệ  
3.1.1. Sơ đồ cấu trúc của bộ điều chỉnh mức nước trong Balong  
3.1.2. Xác định hàm truyền đạt của các phần tử trong các sơ đồ cầu trúc  
3.2. Thiết kế bộ điều khiển kinh điển cho mạch vòng trong  
3.3. Thiết kế bộ điều khiển cho mạch vòng ngoài bằng tiêu chuẩn phẳng  
3.4. Thiết kế bộ điều khiển mờ tĩnh cho mạch vòng ngoài điều khiển mức nước  
3.4.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào và ra  
3.4.2. Định nghĩa tập mờ  
50  
50  
50  
52  
53  
54  
54  
54  
57  
58  
59  
59  
59  
3.4.3. Xây dựng luật điều khiển  
3.4.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ  
3.5. Thiết kế bộ điều khiển mờ động  
3.5.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào ra  
3.5.2. Định nghĩa tập mờ  
62  
63  
64  
64  
65  
66  
67  
67  
68  
70  
74  
82  
85  
3.5.3. Xây dựng luật điều khiển  
3.5.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ  
3.6. Chương trình và Kết quả mô phỏng:  
3.6.1. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mạch vòng trong  
3.6.2. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ tĩnh  
3.6.3. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ động  
3.6.4. So sánh chất lượng khi dùng mờ tĩnh và mờ động.  
a, Kết quả mô phỏng sau khi thiết kế  
b, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi có nhiễu phụ tải  
c, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi giá trị đặt  
d, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi thông số đối tượng  
3.7. Kết luận chương 3  
Chương 4: ĐSGT và ứng dụng trong điều khiển  
85  
86  
90  
91  
95  
95  
4.1. Đại số gia tử  
4.1.1. Độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ  
4.1.2. Hàm định lượng ngữ nghĩa  
4.1.3. Đại số gia tử tuyến tính đầy đủ  
4.2. Ứng dụng phương pháp luận xấp xỉ trong diều khiển mờ  
4.2.1. Xây dựng phương pháp điều khiển mờ dựa trên ĐSGT  
95  
96  
4.2.1.1. Đều khiển logic mờ  
4.2.1.2. Xây dựng phương pháp HAC  
99  
109  
4.2.2. Ví dụ so sánh giữa phương pháp FLC và HAC  
4.3. Kết luận và kiến nghnghiên cu tiếp theo  
109  
109  
4.3.1. Kết luận  
4.3.2. Kiến nghnghiên cu tiếp theo  
a
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Bùi Công Cường & Nguyễn Doãn Phước; Hm, mạng nơron & ứng dụng,  
NXB KH & KT 2001.  
[2] Nguyễn Hoàng Cương, Bùi Công Cường, Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân  
Minh & Chu Văn H: Hmứng dụng, NXB KH & KT 1998.  
[3] Phan Xuân Minh & Nguyễn Doãn Phước: Lý thuyết điều khiển m, NXB KH &  
KT 2004.  
[4] Vũ Như Lân: Điều khiển sdụng logic m, mạng nơron và đại sgia t, NXB  
KH & KT 2006.  
[5] Nguyễn Xuân Quang: Lý thuyết mạch logic và kthut s, NXB đại hc và giáo  
dục chuyên nghiệp, 1991.  
[6] Trần Đình Khang, Ứng dụng đại sgia tử đối sánh các giá trngôn ng, Tạp chí  
tin học điều khiển học, 14,3, 1998.  
[7] V.N.Lân, V.C. Hưng, Đ.T.Phu: Điều khiển trong điều khiển bất định trên cơ sở  
logic mvà kknăng sdụng đại số gia ttrong các luật điều khiển, Tạp chí “ Tin  
học điều khiển học”, T.18, S3 (2002), 211-221.  
[8] V.N.Lân, V.C. Hưng, Đ.T.Phu, N.D.Minh: Điều khiển sdụng đại sgia t,  
Tạp chí “ Tin học điều khiển học”, T.21, S1 (2005), 23-37.  
[9] Phạm Công Ngô, Lý thuyết điều khiển tự động, NXB Khoa học kỹ thuật, 1998  
[10] Tài liệu hướng dn vận hành nhà máy nhit điện phlại.  
[11] Trần Văn Quang CH-K8, Luận văn thạc skthuật, nghành tự động hoá: Ứng  
dụng điều khiển kinh điển điều khiển mờ cho bài toán điều khiển quá trình, 2008.  
[12] N.V.Lân, Vũ Chấn Hưng, Đặng Thành Phu, tạp chí “Tin học và điều khiển”,  
Điều khiển trong điều kiện bất định trên cơ sở logic mờ và khả năng sử dụng đại số  
gia tử trong các luật điều khiển, T.18, S.3, 211-212, 2002  
[13] J.F. Baldawin, A new approach to approximate reasoning using a fuzzy logic,  
Fuzzy Sets and Systems 2 (1979) 309 – 325.  
[14] G.Beliakov, “Fuzzy sets and membership functions based on probabilites”  
Information Sciences, vol. 91, 95-111, 1996  
b
[15] R.E. Bellman & L.A. Zadeh, Local and fuzzy logic, in: G.J. Klir & B. Yuan  
(Eds), Fuzzy sets, fuzzy logic, and Fuzzy Systems: Selected papers by L.A. Zadeh  
(World Scientific, Singapore, 1996) 283 – 335.  
[16] N.D. Belnap, A useful four-valued logic, in: J.M. DUNN, G.EPSTEIN(Eds),  
Modern. Uses of Mutiple-Valued Logic, Dordrecht, Reidel Publishing company,  
1977, 9-37.  
[17] T.H. Cao, & A, P.N Créay, Fuzzy types: a framework for handling uncertaity  
about types of objects, International Journal of Approximate Reasoning, 25, 2000,  
217-253.  
[18] L.Di lasco, A. Gisolfi & V. Loia, A new model for linguiistic modifiers,  
Internationl Journal of Approximate Reasoning 15 (1996) 25-47.  
[19] D.Dubois and H. Prade,”The three semantics of fuzzy sets”, Fuzzy sets and  
systems, vol, phương pháp. 141-150, 1997.  
[20] Nguyen Cat Ho and Huynh Van Nam, A theory of rfinememt strucuture of  
hedge algebra and its application to linguistic-valued fuzzy logic, in D. Niwinski  
and M. Zawadowski(Eds), logic, Algebra and Computer Science, Banach center  
Publications, PWN-Polish Scientific Publishers> Warsaw, 1998(in press).  
[21] Nguyen Cat Ho and Huynh Van Nam, An algebraic approach to linguistic  
hedges in Zadeh’s fuzzy logic, Fuzzy Sets and Systems 129 (2002) 229-254.  
[22] Nguyen Cat Ho, Tran Dinh Khang, Huynh Van Nam & Nguyen Hai Chau,  
Hegdes algebras, linguistic-valued logic anh their application to fuzzy reasoning,  
International Journal of Uncertainty, Fuzziness and Knowledge-Based Systems 7  
(1999) 347-61.  
[23] Nguyen Cat Ho and W.Wechler. Hedge algebras: An algebraic approach to  
structure of sets of linguistic truth values, Fuzzy Sets and Systems 35, 1990,281-293  
[24] Nguyen Cat Ho and W.Wechler, Extended hegde algebras and their application  
to fuzzy logic, Fuzzy sets and Syystems 52, 1992,259-281.  
i
Ngày nay, cùng với sự phát triển của các ngành kỹ thuật, công nghệ thông tin  
góp phần cho sự phát triển của kỹ thuật điều khiển và tự động hoá. Trong công  
nghiệp, điều khiển quá trình sản xuất đang là mũi nhọn và then chốt để giải quyết  
vấn đề nâng cao năng sut và chất lượng sản phẩm. Một trong những vấn đề quan  
trọng trong điều khiển là việc tự động điều chỉnh độ ổn định và sai số là ít nhất  
trong khoảng thời gian điều khiển là ngắn nhất, trong đó phải kể đến các hệ thống  
điều khiển mờ đang được sử dụng rất rộng rãi hiện nay.  
Trong quá trìnhđiều khiển trên thực tế, người ta luôn mong muốn có một  
thuật toán điều khiển đơn giản, dễ thể hiện về mặt công nghệ và có độ chính xác  
càng cao càng tốt. Đây là những yêu cầu khó thực hiện khi thông tin có được về tính  
điều khiển được và về mô hình động học của đối tượng điều khiển chỉ được biết mơ  
hồ dưới dạng tri thức chuyên gia theo kiểu các luật IF THEN. Đđảm bảo độ  
chính xác cao trong quá trình xử lý thông tin và điều khiển cho hệ thống làm việc  
trong môi trưng phức tạp, hiện nay một số kỹ thuật mới được phát hiện và phát  
triển mạnh mẽ đã đem lại nhiều thành tựu bất ngờ trong lĩnh vực xử lý thông tin và  
điều khiển. Trong những năm gần đây, nhiều công nghệ thông minh được sử dụng  
và phát triển mạnh trong điều khiển công nghiệp như công nghệ nơron, công nghệ  
mờ, công nghệ tri thức, giải thuật di truyền, … Những công nghệ này phải giải  
quyết với một mức độ nào đó những vấn đề còn để ngỏ trong điều khiển thông minh  
hiện nay, đó là hướng xử lý tối ưu tri thức chuyên gia.  
Tri thức chuyên gia là kết quả rút ra từ quá trình tổ chức thông tin phức tạp,  
đa cp, đa cấu trúc, đa chiều nhằm đánh giá và nhận thức được (càng chính xác  
càng tốt) thế giới khách quan. Tri thức chuyên gia được thể hiện dưới dạng các luật  
mang tính kinh nghiệm, các luật này là rất quan trọng vì chúng tạo thành các điểm  
chốt cho mô hình suy luận xấp xỉ để tìm ra đại lượng điều khiển cho phép thoả mãn  
(có khả năng tối ưu) mục tiêu điều khiển với độ chính xác nào đó. Chiến lược suy  
luận xấp xỉ càng tốt bao nhiêu, đại lượng điều khiển tìm được càng thoả mãn tốt bấy  
nhiêu mục tiêu điều khiển đề ra. Các thuật toán điều khiển hiện nay ngày càng có  
mức độ thông minh cao, tích hợp trong đó các suy luận, tính toán mềm dẻo hơn để  
có thể hoạt động được trong mọi điều kiện đa dạng, phức tạp hoặc với độ bất định  
cao, tính phi tuyến lớn của đối tượng điều khiển.  
Logic mờ đã đem lại cho công nghệ điều khiển truyền thống một cách nhìn  
mới, nó cho phép điều khiển được khá hiệu quả các đối tượng không rõ ràng về mô  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
ii  
hình trên cơ sở tri thức chuyên gia đầy cảm tính. Điều khiển mờ là một thành công  
của sự kết hợp giữa logic mờ và lý thuyết điều khiển trong quá trình đi tìm các thuật  
toán điều khiển thông minh. Chìa khóa của sự thành công này là sự giải quyết tương  
đối thỏa đáng bài toán suy luận xấp xỉ (suy luận mờ). Tuy vậy không phải không  
còn những vướng mắc. Một trong những khó khăn của các lý thuyết suy luận xấp xỉ  
là độ chính xác chưa cao và sẽ còn là bài toán mở trong tương lai.  
Công nghệ tính toán mềm là sự hội tụ của công nghệ mờ và công nghệ nơron  
và lập trình tiến hoá nhằm tạo ra các mặt cắt xuyên qua tổ chức thông tin phức tạp  
nói trên, tăng cường khả năng xử lý chính xác những tri thức trực giác của các  
chuyên gia [3].  
Khác hẳn với kỹ thuật điều khiển kinh điển là hoàn toàn dựa vào độ chính  
xác tuyệt đối của thông tin mà trong nhiều ứng dụng không cần thiết hoặc không thể  
có đưc, trong khi đó điều khiển mờ có thể xử lý những thông tin “không chính  
xác” hay “không đầy đ”. Những thông tin mà sự chính xác của nó chỉ nhận thấy  
được giữa các quan hệ của chúng đối với nhau và cũng chỉ mô tả được bằng ngôn  
ngữ, đã cho ra quyết định hợp lý. Chính khả năng này đã làm cho điều khiển mờ sao  
chụp được phương thức xử lý thông tin và điều khiển cụ thể đã giải quyết thành  
công một số bài toán điều khiển phức tạp mà trước đây không giải quyết được.  
Mặc dù logic mờ và lý thuyết mờ đã chiếm một vị trí vô cùng quan trọng  
trong kỹ thuật điều khiển. Tuy nhiên, nhiều bài toán điều khiển đòi hỏi tính trật tự  
theo ngữ nghĩa của hệ luật điều khiển. Điều này lý thuyết mờ chưa đáp ứng được  
đầy đủ. Để khác phục khó khăn này, trong luận văn này đề cập đến lý thuyết đại số  
gia tử [9], [10], [11], [12], một công cụ đảm bảo tính trật tự ngữ nghĩa, hỗ trợ cho  
logic mờ trong các bài toán suy luận nói chung và điều khiển mờ nói riêng. Có thể  
thấy đây là một sự cố gắng lớn nhằm mở ra một hướng giải quyết mới cho xử lý  
biến ngôn ngữ tự nhiên và vấn đề tư duy trực cảm.  
Lý thuyết đại số gia tử được hình thành t ừ những năm 1990. Ngày nay lý  
thuyết này đang được phát triển và một trong những mục tiêu của nó là giải quyết  
bài toán suy luận xấp xỉ. Có thể tìm hiểu kỹ các vấn đề này trong các công trình  
nghiên cứu gần đây.  
Trong logic mờ và lý thuyết mờ, nhiều khái niệm quan trọng như tập mờ, T-  
chuẩn, S-chuẩn, phép giao mờ, phép hợp mờ, phép phủ định mờ, phép kéo theo mờ,  
phép hợp thành, … được sử dụng trong bài toán suy luận xấp xỉ. Đây là một điểm  
mạnh có lợi cho quá trình suy luận mềm dẻo nhưng cũng là một điểm yếu bởi có  
quá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính chính xác của quá trình suy luận. Trong khi đó  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
iii  
suy luận xấp xỉ dựa trên đại số gia tử ngay từ đầu không sử dụng khái niệm tập mờ,  
do vậy độ chính xác của suy luận xấp xỉ không bị ảnh hưởng bởi các khái niệm này.  
Một vấn đề đặt ra là liệu có thể đưa lý thuyết đại số gia tử với tính ưu việt về  
suy luận xấp xỉ so với các lý thuyết khác vào bài toán điều khiển và liệu sẽ có được  
sự thành công như các lý thuyết khác đã có hay không?  
Luận văn này cho thấy rằng có thể sử dụng công cụ đại số gia tử cho nhiều  
lĩnh vực công nghệ khác nhau và một trong những số đó là công nghệ điều khiển  
trên cơ sở tri thức chuyên gia.  
Phần nội dung của bản luận văn gồm 4 chương:  
Chương 1: Không gian hàm thuộc của các biến ngôn ngvàlập luận xấp x.  
Chương 2:Logic mờ; thiết kế FLC cho đối tượng công nghiệp.  
Chương 3: Thiết kế bộ điều khiển mờ để điều khiển mức cho Balong hơi nhà máy  
nhiệt điện phlại.  
Chương 4: Bộ điều khiển bằng đại sgia t.  
Do trình độ và thời gian hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến góp ý  
của các thầy giáo, cô giáo và các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.  
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo  
PGS.TS. Nguyễn Hữu Công và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Điện  
tử, khoa Đ  
-
đồng nghiệp.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
1
CHƯƠNG 1  
KHÔNG GIAN HÀM THUỘC CỦA CÁC BIẾN NGÔN NGỮ  
VÀ LẬP LUẬN XẤP XỈ  
Trong chương này chúng ta nghiên cứu cơ slý thuyết vlogic m, logic  
ngôn ngvà lập luận xấp xỉ để ứng dụng vào tự động hoá để gii quyết các các bài  
toán điều khiển ở các chương tiếp theo.  
Như chúng ta đã biết, các tri thức chuyên gia thường được cho dạng ngôn  
ng. Để xây dựng hlập luận vi các tri thức dạng này chúng ta cần biểu diễn được  
các khái niệm ngôn ngvà cơ slý luận kèm theo. Vấn đề là phương pháp biểu  
diễn được xây dựng như thế nào để phản ánh tốt nhất, trong chừng mực có th, cấu  
trúc ngnghĩa của các giá trngôn ngtrong thực tế, đồng thời nó dẫn đến cấu trúc  
toán học đủ tốt cho phép thực hiện các tính toán một cách hiệu qu. Cho đến nay  
chưa có một phương pháp nào đáp ứng được đầy đủ chai yêu cầu này cho mọi  
biến ngôn ngvà có lcũng không tồn tại một phương pháp lý tưởng như vậy.  
Trong chương này chúng ta snghiên cu một phương pháp xây dựng không gian  
hàm thuộc của miền giá trngôn ngcủa một biến ngôn ng. Như chúng ta sthấy  
sau này, phương pháp của chúng ta dựa trên quan sát thực tế vngnghĩa của khái  
niệm msdụng ngôn nghằng ngày như đã phân tích trong [13, 15]. Do đó, theo  
cách xây dựng của chúng ta, không gian hàm thuộc của miền giá trcủa của một  
biến ngôn ngcũng có hai phần tsinh nguyên thu(không kphần tchung tính)  
và cũng có cấu trúc đại số đủ tốt để thc hiện nhiệm vtính toán. Sau đó chúng ta  
xây dựng một hhtrquyết định dựa vào phương pháp lập luận xấp xtrên mô  
hình hàm thuộc tham s. Với phương pháp lập luận này chúng ta sxây dựng thuật  
toán tự động hoá htr.  
1.1. Không gian hàm thuc trong logic mờ và logic ngôn ngữ phương  
pháp xây dựng cấu trúc đại số.  
1.1.1. Biểu diễn tham scủa không gian hàm thuộc của biến ngôn ngữ  
Như đã nhận xét trong [14], hầu hết các biến ngôn ngtrong thực tế chcó 2  
phần tsinh nguyên thuphản nghĩa nhau: một phần tsinh âm (ngữ nghĩa), ký  
hiệu f, và một phần tsinh dương, ký hiệu t. Chẳng hạn như biến chân lý ngôn  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
2
ngcó hai phần tsinh đối nghĩa nhau là true (t) false (f). Ngoài ra, các tác giả  
trong [14] cũng githiết một phần tsinh trung tính W sao cho việc tác động các  
gia tlên W không làm thay đổi ngnghĩa của nó (tức W là một điểm bất động  
đối với các toán tmột ngôi hay là các gia t). Mặt khác trong thực tế chúng ta  
cũng có thxem một sbiến ngôn ngcó 3 giá trngôn ng(phần tsinh) nguyên  
thuphần tsinh âm f, phần tsinh dương t, và phần tsinh “trung gian” m. Lưu ý  
rằng chúng ta cần phân biệt ngnghĩa hoàn toàn khác nhau giữa hai giá trngôn  
ng: m là một giá trngôn ngcthvà nó hàm chứa nhiều thông tin ngnghĩa  
hơn W, trong khi W có thể được đồng nhất với ngnghĩa “neither absolutely f not  
absolutely t”.  
Như đã nói trên, sau đây chúng ta githiết rằng không gian nn U có biến cơ  
su của một biến ngôn ngX là một tập con đóng của tập các sthc R,tức U =  
[a,b], với a < b  
a, Khái nhiệm miền mở trong không gian nền của biến ngôn ngữ  
Trong thực tế con người thường sdng các ttrong ngôn ngtnhiên để mô  
tả định tính định lượng của các đối tượng trong một hthống quan sát được. Đồng  
thời các thuộc tính vật lý (định lượng) của các đối tượng thường được đo bằng các  
đại lượng skết hợp với các đơn vị đo thích hợp. Chng hạn như để đo chiu cao  
của con người, chúng ta sdụng một tập con của tập các sthực t0 đến 3 kết hợp  
với đơn vị đo chiều dài là mét. Trong khi đó mô tả định tính vchiều cao của con  
người thường được sdụng bằng các tnhư: Cao, rất cao, trung bình, thấp…Khi  
đó cao được xem như phần tsinh dương, thấp được xem như phần tsinh âm, và  
trung bình là phn tsinh “Trung gian”. Tình hung tnhư trong toán học có thể  
của các đại lượng sthực âm (các snhhơn 0 ), dương (Các slớn hơn 0) và  
phân ttrung tính là 0.  
Trường hợp 1: (X có 3 phn tsinh t, f, m). Gistdliu quan sát được  
sdng thut toán đồng đẳng hoá mnhư trên chúng ta xây dng hàm thuc cho 3  
phn tsinh nguyên thut, f, m của X. Theo cách xây dng này, các tp mtương  
ng của các giá trngôn ngt, f, m làm thành mt phân hoch mcủa U, đồng thi  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
3
biu din đồ thcủa các hàm thuc các giá trngôn ngnguyên thut, m, f, ký hiu  
bi µt, µf, µm tương ng, có dng được mô ttrong hình vsau:  
µm  
µf  
µt  
a
a1  
a2 a3  
b
Hình 1.1. Hàm thuộc của 3 giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ sinh bởi đồng đẳng  
hoá mờ.  
Cthta có biu din gii tích của các hàm thuc các giá trngôn ngnguyên  
thuµt, µf, µm : [a,b] [0,1] được cho tương ng như sau:  
1,  
a a1  
a u  
a2 a1  
2
a1 u a2  
u a2  
µf(u) = (a, a, a1, a2) =  
µt(u) = (a2, a3, b, b) =  
(1.1)  
(1.2)  
0,  
1,  
a3 u b  
a2 u a3  
u a2  
u a  
a3 a1  
2
0,  
0,  
u a1  
a2 a1  
a3 u  
a3 a2  
a3 u u a1  
a1 u a2  
µm(u) = (a1, a2, a3) =  
(1.3)  
a2 u a3  
Khi đó chúng ta gọi các khong (a1, a3) (a2, a3) là các min mtrong không  
gian nn của biến ngôn ngX. Gii thích ngnghĩa của các min mlà như sau:  
Vphương din trc quan, chúng ta thy rng các giá trcủa biến cơ svà  
trong U vi u [a, a1] (tương ng u [a3, b] là tương thích hoàn toàn vi mô tả  
định tính f (sai) (tương ng t (đúng)). Vi u = a2 thì u là tương thích hoàn toàn vi  
mô tả định tính m (trung gian). Ngoài ra các giá trcòn lại của u mơ h, không  
hoàn toàn tương thích vi các mô tả định tính f, t m. Điu này tương ng vi giá  
trhàm thuc (1.1 - 1.2) của các giá trngôn ngf, t m được định nghĩa như trên.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
4
Khi đó nếu chúng ta sdng các trng tnhn (các gia tngôn ng) để nhn mnh  
ngnghĩa của các giá trnguyên thu, thì các trng tnhn này chỉ ảnh hưởng đến  
các giá trcủa biến u nm trong phm vi các min m.  
Vphương din ngnghĩa hàm thuc, các trng tnhn như very, more or  
less, little, … thường được mô hình bng các toán tmt ngôi trên các tp m. Khi  
đó chúng ta thy rng mt khi giá trhàm thuc của biến cơ sbng 1 hoặc 0, thì  
các toán tmt ngôi không làm thay đổi các giá trhàm thuc này mà chlàm thay  
đổi các giá trhàm thuc nm trong khong (0.1). Nhn xét này cũng nht quán vi  
các nghiên cu dựa trên lý thuyết tp mtrước đây vcác gia tngôn ng.  
Ví dụ. Xét biến ngôn ngAge khi mô tả định tính vtui của con người. Khi  
đó chúng ta có thể định nghĩa không gian nền của biến cơ sU = [0, 120] kết hp  
vi mt đơn vị đo thi gian. Các giá trsinh nguyên thucủa Age có thold  
(phn tsinh dương), young (phn tsinh âm), medium (phn tsinh trung gian).  
Khi đó dựa trên phân btui (dliu s) trong mt cng đồng người, sdng thut  
toán đồng đẳng hoá mnhư trên, gischúng ta thu được hàm thuc của các giá trị  
ngôn ngold, young medium có biu din dng tham snhư sau:  
µyoung = (0, 0, 20, 40); µmedium = (20, 40, 60); µold = (40, 60, 120, 120).  
Khi đó min mcủa biến ngôn ngAge (20, 40) và (40, 60).  
Trường hợp 2: (X có 2 phn tsinh t, f). Tương tnhư Trường hợp 1, theo  
cách xây dng hàm thuc dùng đồng đẳng hoá m, các tp mtương ng của các  
giá trngôn ngt, f làm thành mt phân hoch mcủa U. Khi đó biu din đồ thị  
của các hàm thuc của các giá trngôn ngữ nguyên thut f, ký hiu bi µt µf  
tương ng, có dng được mô ttrong hình 1.2 như sau:  
µf  
µt  
a
a1  
a2  
b
Hình 1.2. Hàm thuộc của 2 giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ sinh bởi đồng đẳng  
hoá mờ.  
Khi đó biu din gii tích của µt µf như sau:  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
µf(u) = (a, a, a1, a2) =  
5
1,  
a a1  
a u  
a2 a1  
2
a1 u a2  
u a2  
(1.4)  
(1.5)  
0,  
1,  
a2 u b  
a2 u a2  
u a1  
u a  
a2 a1  
1
µt(u) = (a1, a2, b, b) =  
0,  
Trong trường hp này, min mtrong không gian nn của biến ngôn nglà  
khong (a1; a2). Hơn nữa, hàm thuc của phn ttrung tính W có thể được định  
nghĩa như sau: µw(u) = 1 nếu a1 , u <a2, và µw(u) = 0 nếu a1 u hoặc a2 u.  
b, Biu din tham scủa không gian hàm thuc  
Trong phn này chúng ta sgii thiu mt mô hình biu din tham scho  
không gian hàm thuc của các giá trngôn ngcủa mt biến ngôn ng.  
Theo nhận xét trong phần trước, các biến ngôn ngtrong thực tế chcó hai giá  
trsinh nguyên thut f; hoặc ba giá trị sinh nguyên thut, f m. Như giải thích  
trên đây vngôn ngcủa m và phần ttrung tính W, thì m có vai trò của mt phần  
tsinh nguyên thutương tnhư t f. Khi đó các gia tngôn ngkhi tác động lên  
m cũng làm thay đổi ngôn ngnghĩa của nó. Tuy nhiên trong thực tế thì rất hiếm  
khi con người sdụng các gia tngôn ngữ để nhấn mạnh ngnghĩa của giá trngôn  
ngtrung gian m. Thực tế thì trong các nghiên cứu vlập luận msdụng khái  
niệm biến ngôn ng, vai trò của phần tsinh m bbqua. Trong khi đó vai trò ca  
m được chú ý trong các nghiên cứu liên quan đến việc mô tcác đại lượng mờ  
( chẳng hạn tính toán liên quan đến các sm).  
Mục đích của chúng ta là nghiên cứu mt phương pháp lp lun xp xdựa  
trên khái nim của biến ngôn ngng dng của nó. Do vy tbây givsau tác  
gigithiết rng các biến ngôn chcó hai giá trsinh nguyên thut f. Đồng  
thi thay vì xét phn tsinh “trung gian” m, tác gixét phn ttrung tính W trong  
cu trúc của mt biến ngôn ng.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
6
Cho mt biến ngôn ngX vi hai giá trngôn ngữ nguyên thuf t vi ngữ  
nghĩa được xác định như trong phn trước. Giskhông gian nn của biến cơ sở  
của X U - [a, b] R, và hàm thuc của các giá trngôn ngnguyên thuỷ được  
xây dng dựa trên đồng đẳng hoá mờ được cho dưới dng hình thang như sau:  
µf (a, a, a1, a2); µt = (a1, a2, b, b)  
Min mcủa X là khong (a1, a2) xem hình 1.2 trên)  
Kí hiu H là mt tp hu hn các gia tngôn ngữ đang xét và δ là mt gia tử  
ngôn nghoc mt xâu các gia tngôn ng, tc là δ ∈ H*. Khi đó mt giá trngôn  
ngcủa X có dng δc, trong đó c {f,t}.  
Định nghĩa 1.1. Xét giá tngôn ngtuý x = δc, c {f,t}, của biến ngôn ngữ  
X. Hàm thuc tham scủa x được định nghĩa tương ng như sau:  
Nếu c = f  
1,  
a u a1  
a1 u a2  
u a2  
α f  
α f  
(
x
) −  
u
µx(u) = max 0,  
(1.6)  
(
x
) a1  
0,  
Nếu c = t  
0,  
a u a1  
a1 u a2  
u a2  
u α1(x)  
a2 α1(x)  
µx(u) = max 0,  
(1.7)  
1,  
Trong đó αf(x) αt(x) là các tham sphthuc vào x vi αf(x) (a1 + ) và  
αt(x) (-, a2).  
Theo Định nghĩa 1.1, chúng ta th ấy rằng mỗi giá trị ngôn ngx được gán tương ứng  
với một tham số αf(x) hoặc αt(x) phụ thuộc vào x được sinh tương ứng từ f hoặc t.  
Suy ra trc tiếp từ định nghĩa, chúng ta có mt sgiá trngôn ngữ đặc bit của  
X vi ngnghĩa cho trong Bảng 1.1 sau đây:  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
7
Bảng 1.1. Một số giá trị ngôn ngữ đặc biệt  
Giá trị ngôn ngữ x  
Tham số  
Hàm thuộc µx  
t
(a1,a2, b, b)  
αt = a1  
αt a2  
αt = a2  
Absolutely t  
f
µx(u) = 1, với u [a2, b]  
(a, a, a1, a2)  
Absolutely  
Not absolutely t  
Not absolutely f  
W
µx(u) = 1, với u [a, a1]  
µx(u) = 1, với u [a, a1]  
µx(u) = 1, với u [a1, b]  
µx(u) = 1, với u [a1, a2]  
αf a1  
αf + ∞  
αt - ∞  
Ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ t, Absolutely t, f, Absolutely f trong Bảng 1.1 có  
thể được gii thích mt cách khá tnhiên. Chú ý rng giá trhàm thuc µx trong  
bng là bng 0 đối vi các giá trkhác của u không chra. Khi af +ta có:  
µx(u) = 1, với u [a, a2] và µx(u) = 0, với u [a2, b],  
Do đó giá trngôn ngữ tương ứng với hàm thuộc này là “Not absolutely t” vì hàm  
thuộc của “Absolutely t” µx(u) = 0, với u [a2, b] µx(u) = 1, với u [a, a2). Có  
thcho mt gii thích tương tcho giá trngôn ng“Not absolutely f” khi αf -.  
Hơn nữa, trong Bng 1.1 chúng ta không có tham stương ng cho giá trngôn ngữ  
W. Chúng ta chp nhn điu này xut phát từ đặc trưng ngnghĩa đặc bit của W  
tứa W = “neither absolutely f nor absolutely t”.  
Kí hiu: Tx là tp tt ccác giá trngôn ngcó biu din hàm thuc tham số  
sinh bi (1.6) và (1.7) cùng vi giá trngôn ngữ đặc bit W. Không sgây nhm ln  
chúng ta có thể đồng nht Tx vi không gian các hàm thuc tham scủa các giá trị  
ngôn ngcủa X.  
1.1.2. Quan hngnghĩa giữa các giá trngôn ngtrong không gian hàm  
thuc tham scủa biến ngôn ng.  
Xét biến ngôn ngX và gisTx là không gian các giá trngôn ngcủa nó  
được định nghĩa như trên. Trước khi phân tích đặc trưng ngnghĩa của không gian  
các giá trngôn ngTx, chúng ta có nhn xét sau đây:  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
8
Trong thc tế, các giá trngôn ngcủa mt biến ngôn ngữ được dùng để mô tả  
định tính vmt thuc tính (định lượng) của c đối tượng. Khi đó các gia tngôn  
ngữ được sdng vi mc đích nhn mnh (hoc làm yếu) ngnghĩa của các giá trị  
ngôn ngnguyên thu. Quan sát trc quan này phù hp vi ngnghĩa hàm thuc  
tham scủa các giá trngôn ngữ định nghĩa như trong phn trước. Tc là trong mô  
hình biu din tham scủa tác gi, các gia tngôn ngchlàm thay đổi ngnghĩa  
hàm thuộc của mt giá trngôn ngtrong phm vi min m(a1, a2) của biến cơ s.  
Vi nhn xét như vây, chúng ta có thể định nghĩa quan hệ đặc t(ngnghĩa)  
giữa hai giá trngôn ngữ sinh từ cùng mt giá trngôn ngnguyên thunhư sau:  
Định nghĩa 1.2. Xét hai giá trngôn ngtuý x = δc x’ = δ’c, c {f, t},  
của biến ngôn ngX. Khi đó ta nói x đặc thơn x’, kí hiệu x
x’, nếu và chnếu  
µx (u) < µx(u), vi mọi u (a1, a2).  
Theo Định nghĩa 1.2, chúng ta có quan hệ đặc tgiữa các giá trngôn ngtuỳ  
ý x = δc vi giá trngôn ngnguyên thuc {f, t},được biu thqua giá trcủa các  
tham sαf α1 được cho trong Bng 1.2 sau đây:  
Bảng 1.2. Quan hệ đặc tả giữa các giá trị ngôn ngữ với giá trị nguyên thuỷ  
Giá trị ngôn ngữ x  
Quan hệ đặc tả  
δt
t  
Tham số  
a1 < αt < a2  
-< αt < a1  
a1 < αf < a2  
a2 < αf < +∞  
δt  
δt  
δf  
δf  
t
δt  
δf  
f
f
δf  
Theo định nghĩa chúng ta cũng ddàng thy rng giá trngôn ngδt đặc tả  
nht khi αt a2, tc là “Absolutely t”. Tương tnhư vy, giá trngôn ngδf đặc  
tnht khi αf a1, tc là “Absolutely f”. Mt cách thú vchúng ta thy rng vi  
định nghĩa hàm thuc tham snhư trên của các giá trngôn ng, quan hệ đặc tlà  
có thể được đặc trưng bởi din tích của min nm bên dưới các hàm thuc, tc là  
tích phân của các hàm thuc trên U. Cthchúng ta có định lý sau đây:  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
9
Định lý 1.1. Xét hai giá trngôn ngtuý x = δc x’ = δ’c, c {f, t}, của  
biến ngôn ngX, khi đó ta có:  
b
b
x x’ nếu và chnếu µx (u)du < µx'(u)du  
a
a
Chứng minh: Gisc = f theo định nghĩa ta có chiu “chnếu” là hin nhiên.  
b
b
Ngược lại, gista có µx (u)du < µx'(u)du . Khi đó theo Định nghĩa 1.2 ta có  
a
a
a2  
a2  
µx (u)du < µx'(u)du  
(1.8)  
a1  
a1  
Gisαt(x) αt(x’) là các tham stương ng trong biu din hàm thuc của  
x x’. Khi đó, chúng ta ddàng tính các tích phân trong (1.8) theo các tham số  
α1(x) αt(x) và suy ra bt đẳng thc (1.8) thomãn khi và chkhi αt(x) < αt(x’).  
Điu này suy ra µx(u) < µx’(u), vi mọi u (a1, a2), hay nói cách khác x đặc tả  
hơn x’. Mt cách tương tchúng ta có thchng minh cho trường hp c = t.  
Vì hàm thuc của các giá trngôn ngcủa biến ngôn ngX chkhác nhau trên  
min m(a1, a2), do đó không mt tính tng quát chúng ta định nghĩa độ đo đặc tả  
của giá trngôn ngx đại lượng.  
a2  
S(x) = µx (u)du  
(1.9)  
a1  
Chúng ta có hqusau đây:  
Hệ quả 1.1. Xét hai giá trngôn ngtuý x = δc x’ = δ’c, c{f, t},của biến  
ngôn ngX. Gisαc(x) αc(x’) là các tham stương ng trong biu din hàm  
thuc của x x’. Khi đó ta có:  
c = t  
α (x) > α (x'),  
c
c
x
x’ ⇔  
c = f  
αc (x) < αc (x'),  
Trước khi định nghĩa quan hthtngnghĩa trong Tx dựa trên quan hệ đặc  
tả ở trên, chúng ta nhlại rng: trong các nghiên cu về đại sgia tử đối xng và  
ng dng của chúng [21], dựa trên ngnghĩa trc quan của các phn tsinh nguyên  
thucủa mt biến ngôn ng, các tác giluôn githiết rng mọi giá trngôn ngữ  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
10  
sinh tmt phn tsinh dương t luôn có thtngnghĩa ln hơn mọi giá trngôn  
ngsinh tmt phn tsinh âm f. Githiết này được sdng để xây dng quan hệ  
thtngnghĩa trong các đại sgia tử đối xng. Do đó tác gicũng chp nhận giả  
thiết này để xây dng quan hthtngnghĩa trong Tx. Hơn nữa, vì đặc trưng ngữ  
nghĩa “âm” của mt phn tsinh âm f, chúng ta thy rng mt giá trngôn ngδf  
scó ngnghĩa yếu hơn mt giá trngôn ngδ’f nếu δf đặc thơn δ’f. Trái li, vì  
đặc trưng ngnghĩa của mt phn tsinh dương t “dương”, chúng ta thy rng  
mt giá trngôn ngδt scó ngnghĩa mnh hơn mt giá trngôn ngδ’t nếu δt là  
đặc thơn δ’t. Mt gii thích như vy vquan hthtngnghĩa trong Tx là hoàn  
toàn tương thích vi githiết trên trong các nghiên cứu về đại sgia t. Chng  
hn như giá trngôn ng“rất thấp” (tương ng, “rất cao”) của biến ngôn ngữ  
“thân nhiệt” trong chn đoán y hc là đặc thơn giá trngôn ng“thấp” (tương  
ng, “cao”. Trong khi “rất thấp(tương ng, “rất cao”) có ngnghĩa yếu hơn  
(tương ng, mnh hơn) “thấp” (tương ng, “cao”) theo thang đo định tính về  
“thân nhiệt”.  
Định lý 1.2. Cu trúc <Tx, s > là mt dàn phân phi đầy đủ. Hơn nữa ta có  
x,  
if xV (t), yV ( f )  
if xV ( f ), yV (t)  
x y = y,  
arg max  
{
αc (x),αc (y)  
}
,
if x, yV (c),c∈  
{
t, f  
}
x,  
if xV (t), yV ( f )  
if xV ( f ), yV (t)  
x y = y,  
arg max  
{
αc (x),αc (y)  
}
,
if x, yV (c),ct, f  
{
}
Ở đây tương ng ký hiu cho các toán tjoin meet trong TX; arg-  
argument: ly giá trtham stương ng của max, min.  
Chứng minh: Chúng ta thy rng quan hệ đặc ttrong Định nghĩa 1.2. được  
đặc trưng bi quan hthttrên các tích phân của các hàm thuc (Định lý 1.1).  
Hơn nữa, theo Hqu1.1 ta lại có quan hệ đặc tả được quy vquan hthttự  
nhiên trên không gian các tham sαt αf. Do đó ta có định lý là mt hqutrc  
tiếp của Hqu1.1.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
11  
1.1.3. So sánh vi mô hình của Di Lascio, Gisolfi và Loia  
Để thy rõ hơn động cơ cũng như ưu đim của mô hình đã đề xut, trong mc  
này tác giso sánh mt mô hình tham skhác đã được nghiên cứu trước đây bi Di  
Lascio và cng svi mô hình tham scủa biến ngôn ngữ được đề xut.  
Mc đích của các chúng là đưa tmt không gian hàm thuc của biến ngôn  
ngthomãn các tính cht thú vcủa đại sgia t[23, 24] đồng thi ng dng vào  
lý thuyết lp lun xp x[17].  
Trước hết các tác gixây dng không gian hàm thuc tham scho biến chân  
lý ngôn ngnhư sau: vi tham sn R*,  
if  
if  
min(1,nu),  
0 u 0.5  
0.5 u 1  
µ (u) =  
n
min(1,n(u 1),  
Vy mi giá trchân lý ngôn ngữ được xác định tương ng vi mt giá trcủa  
tham sn. Như vy các tác gisdng duy nht mt hàm thuc tham số để mô tả  
ngữ nghĩa cho một giá trị chân lý ngôn ng ữ bất kể giá trị này được sinh từ giá trị chân lý  
nguyên thutrue hoặc false. Điều này hoàn toàn khác biệt với các cách tiếp cận truyền  
thống đến logic mờ giá trị ngôn ngữ. Với định nghĩa như vậy, khi n +n = 0 thì  
mô hình đem lại các giá trị chân lý “Absolutely true” “Absolutely false” tương ng  
(xem hình 1.3). Tc là:  
µabstrue(u) = 1 và µAbs false(u) = 0, vi mọi u [0,1]  
1
0.5  
1
0.5  
1
Hình 1.3. Mô hình của Di Lascio  
Chú ý rng các hàm thuc này thường được sdng để mô tngnghĩa cho  
các giá trchân lý ngôn ngữ đặc bit là unknown undefined trong các mô hình  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
12  
truyn thng [14,15]. Tt ccác giá trchân lý ngôn ngkhác nm giữa hai giá trị  
cc trnày. Hơn nữa, theo mô hình này thì ta có các giá trcủa tham sn đặc trưng  
cho các giá trchân lý ngôn ngnhư sau:  
Bảng 1.3. Tham số n và ngữ nghĩa của giá trị ngôn ngữ tương ứng  
Tham sn  
2 n +∞  
2 n 1  
1 < n < 2  
Ngnghĩa của giá trchân lý ngôn ngtương ng  
Các giá trngôn ngcó ngnghĩa ln hơn hoc bng true  
Các giá trngôn ngcó ngnghĩa nhhơn hoc bng flase  
CÁc giá trngôn ngcó nghĩa ở giữa false true  
1.1.4. Cấu trúc đại số của không gian các hàm thuộc tham số của biến ngôn ngữ.  
Trong phần này tác ginghiên cu cu trúc đại scủa không gian các hàm  
thuc tham scủa mt biến ngôn ng. Xét biến ngôn ngX Tx là không gian các  
giá trngôn ngcủa được định nghĩa như trên. Theo Định lý 1.2. chúng ta có cu  
trúc (Tx , s) là mt dàn phân phi đầy đủ, ở đây s là quan hthtngnghĩa  
trong Tx. Theo truyn thng các toán tjoin () và meet () trong dàn Tx có thể  
được sdng để mô hình các liên kết logic or and. Tuy nhiên để ứng dng biến  
ngôn ngvào logic giá trngôn ngvà lp lun xp x, chúng ta cũng cn định  
nghĩa mt toán tlogic khác là phép phủ định negation. Khi đó toán tkéo theo  
implication có thể được định nghĩa da trên các toán tử đó, tương tnhư trong  
trường hp kinh đin. Chú ý rng để định nghĩa phép toán negation trong Tx, khái  
nim concept-negation đã được gii thiu và nghiên cứu trong các tài liu [20.24]  
tuy nhiên khái nim này không thể được áp dng trực tiếp cho cách tiếp cn của tác  
giả ở đây. Mc dù vy, như chúng ta sthy sau đây, khái nim negation trong mô  
hình biu din hàm thuc tham svi quan hthtngnghĩa ở trên là nht quán  
ngnghĩa vi concept-negation. Hơn nữa trong mô hình tham s, chúng ta cũng có  
thể định nghĩa mt smrng khác nhau cho toán tnegation tương tnhư trong  
các cách tiếp cn dựa trên tp mtruyn thng[12].  
Theo (1.6), (1.7) và (1.9), chúng ta ddàng thy rng:  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
13  
1
2
1
2
(a2 αt (x)),  
(a2 a1)(1+  
a1 αt (x) a2  
− ∞ < at (x) a1  
S(x = δt) =  
(1.10)  
(1.11)  
a1 αt (x)  
a2 a1(x)  
),  
1
(af (x) α1),  
(a2 a1)(1+  
a1 α f (x) a2  
a2 at (x) ≤ +∞  
2
1
2
S(x = δf) =  
af (x) α  
2 ),  
af (x) at  
Trong đó δ ∈ H*  
Như đã nói trên, trong [24] các tác gigii thiu concept-negation của giá trị  
ngôn ngδt là giá trngôn ngtrái nghãi δf và ngược lại. Trong cách tiếp cn tham  
số đang xem xét, theo ngnghĩa trc giác của độ đo đặc tS, hoàn toàn hp lý để  
chúng ta githiết rng các giá trngôn ngδt δf có cùng giá trcủa độ đo đặc t,  
tức là:  
S(δt) = S(δf)  
(1.12)  
Với giả thiết của (2.20), chúng ta có định lý sau đây:  
Định lý 1.3. Cho đđo đặc tả S(δt) = S(δf), ta có αt(δt) = (a2+a1) – af(δf).  
Định lý được dễ dàng suy ra từ giả thiết (1.12) và (1.10-11). Định lý 1.3 cho chúng  
ta một quan hệ giữa tham số trong biểu diễn hàm thuộc của một giá trị ngôn ngữ x  
với giá trị ngôn ngữ trái nghĩa của nó. Hơn nữa, chúng ta có hqusau đây:  
Hệ quả 1.2. Vi mọi δ ∈ H*, ta có µδt(u) = µδf(a1+a2-u).  
Chứng minh: hệ quả được suy ra từ định lý 1.3 và các bi ểu thức 1(.6), (1.7).  
Ý nghĩa trc quan của Hqu1.2 là như sau: u không nm trong min m, tc  
là khong (a1, a2), nếu và chnếu (a1 + a2 – u) ≡ ¬u); đồng thi giá trhàm thuc  
của mt giá tru đối vi mt giá trngôn ngx bng giá trhàm thuc của giá trị  
đối xng ¬u của đối vi giá trngôn ngtrái nghĩa của x. Xem hình minh hoạ  
sau đây:  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
14  
µf  
µ
a
a1 u ¬u a2  
b
Hình 1.4. Mô hình biểu toán tử phủ định (negation)  
Như vy chúng ta có thể định nghĩa toán tnegation trong Tx cũng ký hiu là  
¬, dựa dựa vào Định lý 1.3 hoc Hqu1.2. Kí hiu  
V = <Tx, , , ¬, s >  
1.1.5. Xây dựng hàm thuộc biểu thị ngữ nghĩa các giá trị biến ngôn ngữ dựa  
trên độ đo tính mờ  
Hiện nay, gần như chỉ có duy nhất lý thuyết tập mờ cho ta một cách tiếp cận  
tính toán đến ngữ nghĩa của các từ trong ngôn ngữ, tức là ngữ nghĩa của các từ được  
biểu thị bằng tập mờ trên một không gian tham chiếu nào đó. Điều này dẫn đến hệ  
quả quan trọng có tính định hướng và hầu hết các lĩnh vực khoa học đều có thể có  
cách tiếp cập tính toán dựa trên lý thuyết tập mờ.  
Với ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong mô  
phỏng như vậy, mười năm sau khi xây dựng nền tảng đầu tiên của lý thuyết tập mờ,  
L.A.Zadeh đã đưa ra khái niện biến ngôn ngữ, một hình thức hoá quan trọng để xây  
dựng và phát triển các phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên logic mờ. Chúng ta có  
thể xem trích dẫn sau đây như một động cơ để nghiên cứu các biến ngôn ngữ: “Khi  
bị mất đi tính chính xác bề ngoài của những vấn đề cố hữu phức tạp, một cách tự  
nhiên người ta tìm cách sử dụng các biến ngôn ngữ; tức là các biến mà giá trị của  
chúng không phải là các số mà là các từ hoặc các câu trong một ngôn ngữ tự nhiên  
hoặc nhân tạo. Động cơ cho việc sử dụng các từ hoặc các câu hơn là các số là bởi vì  
các đặc trưng ngôn ngữ nói chung là ít xác định hơn đặc trưng số”.  
Như ta biết, biến ngôn ngữ được đặc trưng bởi một bnăm (X, T(X), U, R, M),  
trong đó X là tên của biến ngôn ng(ví dAge, Truth, Speed,…); T(X) là tập các giá  
trngôn ng(các dạng t(term)) của biến X;R là luật ký pháp (thường có dạng là  
một văn phạm hình thức) cho phép sinh ra các phần tcủa T(X); là luật ngnghĩa  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
15  
gán mỗi phần tcủa T(X) một tập mtrên U, và do đó mỗi tlà một nhãn của một  
tập mtrên U. Vậy vấn đề tìm các tập mbiểu thngnghĩa của các từ được đề cập  
trên chính là việc xác định ánh xngnghĩa M của biến ngôn ng. Việc tìm một  
biểu diễn của giá trngôn ngbằng các tập mlà một bài toán cốt yếu trong nhiều  
ứng dụng thực tế là vấn đề đầu tiên khi tìm cách cài đặt tri thức và các ứng dụng.  
Mc dù tất ccác nghiên cứu ứng dụng tập mờ đều phải gii quyết vấn đề là làm thế  
nào, trong chừng mực có th, tìm được các tập mbiểu diễn đủ ngnghĩa phù hợp  
tốt nhất, nhưng nhìn chung không có một phương pháp luận rõ ràng mà chyếu chỉ  
dựa vào trực giác và kiểm chứng. Tác gisẽ đưa ra một phương pháp heuristic xây  
dựng các tập mcho các nhãn ngôn ngdựa trên chính ngnghĩa của các t, cthể  
là dựa vào các độ đo tính m(fuzziness measure) của các từ được định nghĩa trên  
cơ scấu trúc đại sgia t[4], [23]. Theo tác gi, phương pháp này có thông tin  
trực quan rõ ràng và có tính hợp lý hơn đối với các ứng dụng mà ngnghĩa ngôn  
ngcó ý nghĩa quan trọng trong thiết lập mô hình, đặc biệt nó không phthuộc quá  
mạnh vào hình dáng đường cong liên quan đến mối quan hgiữa các biến.  
a, Phân tích lựa chọn cách tiếp cận giải bài toán  
Trước hết tác gitrình bày vý tưởng tiếp cận gọi là nguyên lý đồng đẳng hóa  
(equalization). Như trên chúng ta biết, Pedrycz đã đưa ra thuật toán xây dựng các  
tập mbiểu diễn ngnghĩa các tcủa một biến ngôn ngdựa trên dliệu thực  
nghiệm, dựa trên ý tưởng của Zadeh năm 1968 với khái niệm đồng đẳng hóa các dữ  
liệu thhạt (granular data equalization) khi nghiên cứu vcác skiện m(fuzzy  
events). Mọi tập mtrong một không gian nền trên đó cho trước một hàm mật độ  
xác suất p(u), dạng liên tục hoặc rời rạc, được định nghĩa trên không giant ham  
chiếu U của X, đều được xác định bởi độ đo xác suất lũy tích. Xác suất này được  
xác định bằng cách lấy tích phân trên giá của tập mnhư sau, trong đó A là tập m:  
P(A) = µA (u) p(u)du  
(1.13)  
U
Ý tưởng của Pedrycz [13] vthuật toán xây dựng các tập mcho một biến  
ngôn ngnhư sau: GisX là một biến ngôn ngvà ta muốn xây dựng n tập mờ  
A1,…An cho biến ngôn ngX. Nguyên lý đồng đẳng hóa nói rằng các tập mcần  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
16  
xây dựng cho biến ngôn ngX với không gian tham chiếu U, trên đó cho trước một  
hàm mật độ xác suất p(u), thỏa mãn ràng buộc sau:  
P(A1) = P(A2) = … = P(An) = 1/n  
(1.14)  
Điều kiện (1.14) được gọi đồng đẳng hóa m(fuzzy equalization), với xác  
suất của một skiện m(biểu thbằng tập m) được định nghĩa bi công thức  
(1.13) trên. Giscác tập mcần xây dựng được giới hạn là các tập mdạng tam  
giác hoặc dạng hình thang, khi đó các bước chính của thuật toán như sau:  
1) chọn một stnhiên n chslượng tối đa các tập mcần xây dựng;  
a1  
1
2) Tcận dưới của U, tính giá tra1 sao cho P(A ) = µA1(u) p(u)du  
1
2
inU  
a2  
1
µA1(u) p(u)du =  
, trong đó tập mlà hình thang với đáy là [infU,a1], trong  
2n  
a1  
đó infU chcận dưới đúng của U.  
3) Bước lặp: Gista đã xây dựng được tập mtam giác Ai xác định trên  
đoạn [ai-1, ai+1] với đỉnh ai. Tp mtam giác Ai+1 sẽ được xây dựng trên  
ai+2  
1
đoạn [ai, ai+2], trong đó ai+2 được xác định sao cho µA (u) p(u)du = ,  
i+1  
n
ai  
với i = 2, …, n – 2.  
4) An là tập mhình thang với đáy trên [an, an+1], và đáy dưới [an-1, supU]. Có  
an+1  
1
thkiểm chứng là µA (u) p(u)du =  
.
n
n
an1  
Có ththấy rằng ý tưởng của thuật toán là sxây dựng các tập mtrên U sao  
cho “ảnh hưởng” của các tập mlên skiện đều nhau và như vậy tập mờ được  
xây dựng (hình dạng và giá (support) của chúng) phthuộc cốt yếu vào hàm mật độ  
xác suất p(u) trên không gian U mà không phthuộc vào ngnghĩa của tsẽ được  
gán nhãn cho chúng. Điều này không phù hợp vi ngnghĩa của tdung để mô tả  
định tính các giá trcủa U: ngnghĩa của các từ được sdụng để mô tả định tính  
các giá trcủa U chphthuộc vào không gian U, chúng cần độc lập với các ứng  
dụng thhiện qua p(u). Tất nhiên, việc lựa chọn những tập mnhư thế nào cho tối  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
17  
ưu nhất thiết phi phthuộc vào tng ứng dụng, hay mô hình ứng dụng squyết  
định hình dạng các tập m.  
Xuất phát tnghiên cứu định tính ngnghĩa các tngôn ngtrên cơ sở đại số  
gia tvà tính m(fuzziness) của ngôn ng, chúng tôi đưa một cách tiếp cận khác để  
xây dựng các tập mcho một ứng dụng cho trước. Xuất phát điểm của các tiếp cận  
này là ngnghĩa của từ được hình thành bằng cách gán các svật (cái tr) cho từ  
mà nó ám ch. Ngnghĩa của các tkhông chính xác là bởi vì cùng một ssvật  
li được gán cho các tkhác nhau hoặc nhiều svật không đồng nhất lại được gán  
cho cùng một t. Ví d30 tuổi có thhiểu “vẫn còn tr”, nhưng hiểu là “không còn  
trna” cũng không sai. Hay 23, 24 tuổi là trnhưng 18 hay 20 hay 26, 28 cũng là  
“tr”. Như vậy ngnghĩa của tbiểu thị định tính các giá trcủa tập U chphụ  
thuộc vào chính tập U đó. Mặt khác, các ứng dụng lý thuyết tập m, đặc biệt các  
ứng dụng có tính thông minh, đều dựa trên tri thức hay kinh nghiệm của con người  
và do đó có thmô thay mô hình hóa bằng ngôn ng. Theo tác gi, điều này dẫn  
đến một githiết là việc xây dựng các tập mcho một ứng dụng càng mang dấu ấn  
ngnghĩa ngôn ngbao nhiêu, càng hiệu qubấy nhiêu.  
Tác gischra rằng lý thuyết đại sgia tcó thcung cấp phương pháp luận  
để hiện thc hóa githiết này.  
b, Xác định tính mcủa ngôn ngdựa trên cấu trúc đại sgia tử  
Đại sgia tử được đề xuất và nghiên cứu trong [4], [19] và được quan tâm  
phát triển liên tục nhằm nghiên cứu định tính ngnghĩa ngôn ngtrong phạm vi  
của một thuộc tính như TỐC ĐỘ, CƯỜNG ĐỘ, …, mà chúng ta sgọi là biến ngôn  
ng. Gọi X là một biến ngôn ngDom(X) là miền giá trngôn ngcủa nó. Chẳng  
hạn, gisX là biến TỐC ĐỘ, thì miền giá trngôn ngcó thDom(X) = {fast,  
very fast, more fast, little possibly fast, little fast, possibly fast, little slow, slow,  
possibly slow, very slow, more slow,…}{0,W,1}. Cách tiếp cận đại số đến ngữ  
nghĩa của các tngôn ngkhẳng định rằng miền trDom (X) có thxem như là một  
đại sgia tAX = (Dom(X),C,H,) [4, 7, 12], trong đó C là tập các tnguyên thủy  
fast and slow của X, được xem như các phần ttrung hòa, phần tnhnhất và phần  
tlớn nhất trong Dom(X); H = {Very, Little, Possibly, More, Approximately…} là  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
18  
tập các gia tử được xem như tập các phép toán 1ngôi; là quan hthttrên  
Dom(X) biểu thị mi quan hngnghĩa gia các t, chẳng hạn slow  
đó nó được gi là quan hthtngnghĩa.  
fast, và do  
Ta ký hiệu hx là kết qutác động của gia th  
H(x) ký hiệu tập tt ccác phần tcó dạng hn… h1x, vi h1,…, hn  
gia t(ĐSGT) chbao gồm các phép toán 0- ngôi và 1- ngôi và 1 quan hthtự  
H vào phần tx  
Dom (X) và  
H. Như vậy đại số  
.
Tuy nhiên một kết quả quan trọng của lý thuyết ĐSGT là vi mt htiên đề hợp lý,  
mà bản chất chlà các tính chất ngnghĩa của các tngôn ngthuộc Dom(X) và  
các gia t, chúng trthành mt đại số đủ tốt đề nghiên cứu logic mcác phương  
pháp lập lập xấp xỉ để mô phỏng suy luận của con người.  
Gii hạn trong nghiên cứu này, ta chcần đến các ĐSGT tuyến tính và, để  
nghiên cứu tính mcủa các dạng t(terms), ta có các tính chất sau:  
1)  
2)  
3)  
{
0,1  
}
, H(x) =  
{
x
}
, tập chchứa duy nhất mt phần tx;  
x
X*, h, k H, H (hx)H(x)H (kx) =  
φ
vi h  
k;  
x
X*, H(x) = hH H(hx)  
x
Những tính chất trên gợi ý cho ta sdụng chính tập H(x) để mô hình hoá tính  
mvì, chẳng hạn tính chất 1) nói rằng x là khái niệm chính xác (không m); tính  
chất 2) nói rằng khái niệm đắc thơn scó tính mít hơn hay schính xác hơn;  
tính chất 3) nói rằng tính mcủa khái niệm x được sinh ra ttính mcủa các khái  
niệm đặc thơn, hay nói cthhơn, tính mcủa mt khái niệm và tính mcủa tất  
ccác khái niệm đặc thơn có mối liên hbởi đẳng thức trong 3).  
Với nhận xét đó ta đưa ra định nghĩa độ đo tính m ờ của x  
Định nghĩa 1.3. GisAX = (X, G, H, ) là mt ĐSGT tuyến tính. Mt ánh  
0,1  
được gọi đo tính mcủa các phần ttrung X nếu:  
1, xX  
Dom(X) = X như sau:  
x: X  
[
]
,
µ(x) 0 và ta có  
µ
(
{
1
}
)
µ
({
0
}
)
= 0  
µ(C') =W > 0 µ(C) =1¦ W > 0  
2, h,k H,x, y và h k , ta có  
µ(kx) µ(ky)  
µ(hx) µ(hy)  
=
3, µ(x) = hH µ(Hx), với mọi xX  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
19  
Chúng ta có mệnh đề sau vtính chất của độ đo tính m, với H- =  
{
h,......,q  
}
H+ = h ,.....,hp và H = H  
H+, h0 = I trong đó luôn luôn githiết rằng h1 < h2  
-
{
}
1
<… < hq; h1 < hp  
Mệnh đề 1.1 Mọi độ đo tính mờ  
µ
thomãn các tính chất sau:  
1, µ(C) + µ(C+ ) =1  
p
2,  
3,  
4,  
µ(h, x) = µ(x)  
i=q,i0  
p
µ(h,c) = µ(c) , trong đó c ∈  
{
c,c+  
}
i=q,i0  
q  
q  
µ(h ) = α và  
µ(h ) = β trong đó α,β > 0α + β α + β =1  
1
1
i=1  
i=1  
Chứng minh: Ta có 1), 2) và 3) được suy ra trực tiếp từ định nghĩa 1.3. Rõ  
ràng α, β >0. ta chứng minh α + β = 1. Theo định nghĩa 1.3 ta có:  
p
µ(h c) = µ(c), trong đó c{c-, c+};  
1
i=−q,i0  
p
p
Suy ra  
µ(h c) = µ(c)  
,
µ(h c+ ) = µ(c+ )  
.
1
1
i=−q,i0  
i=−q,i0  
Ta lại có:  
p
µ(hc)  
i
µ(hc)  
µ(c)  
µ(c)  
p
p
q  
p
i=−q,i0  
i
α + β = µ(h ) + µ(h )  
=
µ(h ) =  
=
=
=1  
.
i
i
i
µ(c)  
µ(c)  
i=−1  
i=1  
i=−q,i0  
i=−q,i0  
Một hình ảnh về độ đo tính mờ của các khái niệm chân lý ngôn ngữ được cho  
trong hình 1.5.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
20  
True  
Poss.  
True  
Poss.  
True  
W
1
Little True  
Very True  
µ(PLTr)  
µ(M True) µ(PVTr)  
µ(VVTr)  
µ(VLTr)  
µ(LLTr)  
µ(MLTr  
µ(LVTr) µ(MVTr  
µ(Very True)  
µ( Little True)  
µ( Poss True)  
µ(True)  
Hình 1.5. Mô hình độ đo tính mờ của ngôn ngữ dựa trên cấu trúc đại số gia tử  
Bây gichúng ta có thể dễ dàng chứng minh mệnh đề sau:  
Mệnh đề 1.2. Cho trưc giá trị µ(c-) và các giá trµ(h), hH, thỏa mãn 6)  
trong mệnh đề 1.1. Khi đó ánh xµ: X [0,1] được định nghĩa đệ quy bằng các  
đẳng thức µ(z) = 0, đối với z{0,W,1}, µ(c+) = 1 - µ(c-) và µ(hx)=µ(h)µ(x) là độ  
đo tính mtrên X.  
c, Xây dựng các tập mcho một biến ngôn ngữ  
Vì bản chất của cách tiếp cận dựa trên lý thuyết tập mờ đối với việc giải các  
bài toán ứng dụng trên các lĩnh vc khác nhau là việc mô hình hóa tri thức được  
biểu thbằng ngôn ngcủa các chuyên gia trong các ứng dụng đó nên vấn đề xây  
dựng các tập mbiểu thngnghĩa cho phù hợp là rất quan trọng. Thường các nhà  
thiết kế, chẳng hạn cho một hệ điều khiển m, xây dựng các tập mnày dựa trên  
cảm giác trực quan và dựa vào khảo nghiệm. Cho đến nay không có nhiều công  
trình nghiên cứu có tính phương pháp luận và xây dựng thuật toán để giải quyết vấn  
đề này. Như trên đã đề cập, trong các công trình [13], các tác giả đã nghiên cứu có  
tính phương pháp luận giải quyết bài toán xây dựng các tập m. Các phương pháp  
này đều là các phương pháp heuristic.  
Trong mục này chúng ta sẽ đưa ra phương pháp heuristic để xây dựng các hàm  
thuộc của các biến ngôn ngtrong mô hình lập luận mờ đa điều kiện (fuzzy  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật  
21  
multiple condictional reasoning) dựa trên 2 cơ s: (1) Quan hngnghĩa của các từ  
ngôn ngbiểu thqua độ đo tính mcủa các từ được định nghĩa trên cơ sở ĐSGT;  
(2) Sphthuộc lẫn nhau của các biến ngôn ngtrong mô hình mtrong bài toán  
lập luận mờ đa điều kiện, tức là sràng buộc của thực tế ứng dụng.  
Xét mô hình mờ đa điều kiện với 2 biến ngôn ngX Y như sau:  
If  
X = A1  
then Y = B1  
(1.15)  
…………  
If  
X = An  
then Y = Bn  
Trong đó Ai Bi, i = 1,n là các tngôn ngtương ứng của các biến ngôn  
ngX Y. (2.23) mô hình hóa sphthuộc giữa hai đại lượng vật lý mà trong  
thực tế ứng dụng nó có thể được thhiện qua đường cong thực nghiệm Cr trên hình  
2.8. Gisử đường cong này được xác định trên đoạn U - [a, a’] R (R là tập tất cả  
N (Rotation speed)  
các sthực).  
2500  
2000  
1500  
1000  
500  
0
I (Current intensity)  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
Hình 1.6. Đường cong thực nghiệm Cr  
Phân tích các bài toán lập luận mờ đa điều kiện, chẳng hạn trong [2], có thrút  
ra kết luận trực quan rằng sai sphương pháp là lớn ở những chỗ đường cong thực  
nghiệm biến đổi nhanh so với sbiến đổi của biến cơ su U. Vì vậy thay vì ta  
dựa trên hàm mật độ phân bxác suất p(u), ta căn cvào hình dạng biến thiên của  
đường cong Cr. Để thấy rõ ý tưởng của phương pháp, gisử đường cong Cr là  
đường gấp khúc được biểu thbằng nét đậm trên hình 1.7. Ý tưởng như sau:  
Chúng ta có thxem các giá trngôn ngtrong mô hình m(1.15) là các điểm  
“lưới” xấp xỉ đường cong Cr. Như vậy, giống như việc xp xỉ đường cong bằng  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 117 trang yennguyen 22/08/2024 950
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu ứng dụng logic mờ và đại số gia tử cho bài toán điều khiển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_ung_dung_logic_mo_va_dai_so_gia_tu_cho_b.pdf