Luận văn Nghiên cứu và ứng dụng Card điều khiển số dsp để thiết kế bộ điều khiển số trong điều khiển chuyển động
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
					CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
					Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
					TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP  
					-----------***-----------  
					THUYẾT MINH  
					LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT  
					ĐỀ TÀI  
					NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CARD ĐIỀU KHIỂN SỐ DSP  
					ĐỂ THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN SỐ TRONG ĐIỀU KHIỂN  
					CHUYỂN ĐỘNG  
					Học viên: Đinh Văn Nghiệp  
					Lớp: CHK10  
					Chuyên ngành: Tự động hoá  
					Người HD Khoa học:TS. Bùi Chính Minh  
					Ngày giao đề tài: 01/02/2009  
					Ngày hoàn thành: 31/07/2009  
					KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC  
					CB HƯỚNG DẪN  
					HỌC VIÊN  
					TS. Bùi Chính Minh  
					Đinh Văn Nghiệp  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
					----------------***----------------  
					LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT  
					NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CARD ĐIỀU  
					KHIỂN SỐ DSP ĐỂ THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN  
					SỐ TRONG ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG  
					Ngành: TỰ ĐỘNG HÓA  
					Mã số:  
					Học viên: ĐINH VĂN NGHIỆP  
					Người HD Khoa học: TS. BÙI CHÍNH MINH  
					THÁI NGUYÊN 2009  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
					----------------***----------------  
					LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT  
					NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ  
					NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CARD ĐIỀU  
					KHIỂN SỐ DSP ĐỂ THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN  
					SỐ TRONG ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG  
					ĐINH VĂN NGHIỆP  
					THÁI NGUYÊN 2009  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LỜI CAM ĐOAN  
					Tên tôi là: Đinh Văn Nghiệp  
					Sinh ngày 25 tháng 12 năm 1981  
					Học viên lớp cao học khoá 10 - Tự động hoá - Trường đại học Kỹ thuật  
					Công nghiệp Thái Nguyên.  
					Hiện đang công tác tại khoa Điện - Trường đại học Kỹ thuật Công nghiệp  
					Thái Nguyên.  
					Xin cam đoan: Đề tài “Nghiên cứu và ứng dụng Card điều khiển số DSP  
					(Digital signal Processor) để thiết kế bộ điều khiển số trong điều khiển chuyển động”  
					do thầy giáo TS. Bùi Chính Minh hướng dẫn là công trình nghiên cứu của riêng  
					tôi. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.  
					Tác giả xin cam đoan tất cả những nội dung trong luận văn đúng như nội  
					dung trong đề cương và yêu cầu của thầy giáo hướng dẫn. Nếu sai tôi hoàn toàn  
					chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học và trước pháp luật.  
					Thái Nguyên, ngày 31 tháng 7 năm 2009  
					Tác giả luận văn  
					Đinh Văn Nghiệp  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					1
				LỜI CẢM ƠN  
					Sau sáu tháng nghiên cứu, làm việc khẩn trương, được sự động viên, giúp đỡ  
					và hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Bùi Chính Minh, luận văn với đề tài  
					“Nghiên cứu và ứng dụng Card điều khiển số DSP (Digital signal Processor) để thiết  
					kế bộ điều khiển số trong điều khiển chuyển động” đã hoàn thành.  
					Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:  
					Thầy giáo hướng dẫn TS. Bùi Chính Minh đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác  
					giả hoàn thành luận văn này.  
					Khoa đào tạo Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo thuộc bộ môn Tự động hoá  
					– Khoa Điện - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã giúp đỡ tác  
					giả trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.  
					Trung tâm Thí nghiệm Trường đại học kỹ thuật Công Nghiệp, đặc biệt là các  
					cán bộ phòng thí nghiệm tự động hoá đã tận tình giúp đỡ tác giả xây dựng hệ thực  
					nghiệm.  
					Toàn thể các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân đã quan tâm, động  
					viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn.  
					Tác giả luận văn  
					Đinh Văn Nghiệp  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					2
				MỤC LỤC  
					Nội dung  
					Trang  
					Trang phụ bìa  
					Lời cam đoan  
					Lời cảm ơn  
					1
					2
					Mục lục  
					3
					Danh mục các hình vẽ, đồ thị  
					6
					11  
					11  
					11  
					21  
					21  
					CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU KHIỂN SỐ  
					1.1. Lý thuyết về hệ điều khiển số  
					1.1.1. Cấu trúc điển hình của hệ điều khiển số  
					1.1.2. Cở sở của điều khiển số  
					1.1.2.1. Biến đổi Z  
					1.1.2.2 Tín hiệu và lấy mẫu tín hiệu trong hệ điều khiển số  
					1.2. Tổng hợp hệ điều khiển số  
					24  
					27  
					27  
					1.2.1. Lý luận chung.  
					1.2.2. Điều kiện để tổng hợp được bộ điều khiển số trong hệ.  
					1.2.3. Chọn tần số lấy mẫu.  
					29  
					30  
					1.2.4. Thiết kế bộ điều khiển số theo phương pháp liên tục.  
					32  
					32  
					1.2.4.1. Phương pháp vi phân  
					1.2.4.2. Bộ điều khiển số được xác định theo hàm truyền đạt  
					1.2.4.3. Phương pháp dùng biến đổi z  
					34  
					36  
					37  
					1.2.4.4. Tổng hợp bộ điều khiển có tính phần tử lưu giữ (ZOH)  
					1.2.5. Thiết kế bộ điều khiển số theo phương pháp trực tiếp  
					1.2.5.1. Phương pháp quỹ đạo nghiệm số trên mặt phẳng z.  
					1.2.5.2. Bù ảnh hưởng của khâu trễ  
					38  
					38  
					1.2.5.3. Hệ ổn định vô tận  
					40  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					3
				1.2.6. Dùng matlab để tổng hợp hệ điều khiển số  
					41  
					1.3. Điều khiển số trong điều khiển chuyển động  
					1.3.1. Một số cấu trúc điều chỉnh được sử dụng  
					41  
					41  
					1.3.2. Thiết kế và mô phỏng hệ thống bằng máy tính  
					CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CARD DSP DS1104  
					2.1. Giới thiệu chung  
					47  
					49  
					49  
					51  
					51  
					53  
					59  
					59  
					65  
					67  
					70  
					73  
					75  
					76  
					78  
					2.2. Cấu trúc phần cứng của DS1104  
					2.2.1. Cấu trúc tổng quan  
					2.2.2. Ghép nối với máy chủ (Host Interface)  
					2.2.3. Các thành phần chủ yếu của DS1104  
					2.2.3.1. Bộ xử lý tín hiệu số DSP TMS320F240.  
					2.2.3.2. Hệ con AD (Analog to Digital).  
					2.2.3.3. Hệ con DA (Digital to Analog).  
					2.2.3.4. Hệ con Vào/Ra số (Digital I/O)  
					2.2.3.5. Hệ con bộ mã hoá so lệch  
					2.2.3.6. Thanh ghi điều khiển vào ra IOCTL  
					2.2.3.7. Sơ đồ chân I/O Connector của DS1104  
					2.3. Phần mềm dSPACE  
					2.3.1. Cài đặt dSPACE  
					79  
					80  
					2.3.2. Các khối dSPACE trong Simulink  
					2.3.2.1. Các điều khiển vào/ra tương tự  
					2.3.2.2. Các điều khiển vào/ra số  
					81  
					81  
					2.4. Một số các tính năng cơ bản của Card DS1104 cho điều khiển  
					chuyển động.  
					81  
					2.4.1. Các điều khiển vị trí Encoder  
					81  
					82  
					2.4.2. Điều khiển PWM (Pulse Width Modulation)  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					4
				2.5. Tạo ứng dụng với dSPACE và Simulink  
					2.5.1. Tạo ứng dụng với Control Desk  
					88  
					93  
					94  
					2.5.2. Hiển thị các điều khiển, quan sát với Instrumentation  
					Management Tools.  
					100  
					100  
					CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN  
					ĐỘNG SỬ DỤNG CARD DS 1104  
					3.1. Tổng hợp hệ điều khiển chuyển động vị trí DC servo(theo phương  
					pháp tương tự)  
					3.1.1. Mô hình toán học của hệ  
					100  
					104  
					3.1.2. Cấu trúc hệ điều khiển vị trí và phương pháp tổng hợp các  
					mạch vòng  
					3.1.3. Tính toán các thông số hệ điều khiển vị trí và cấu trúc hệ điều  
					khiển vị trí  
					110  
					3.1.4. Mô phỏng hệ trên Matlab  
					114  
					115  
					3.2.Hệ điều khiển vị trí động cơ DC Servo dùng bộ điều khiển Fuzzy logic  
					ứng dụng Card DS1104  
					3.3. Xây dựng hệ thống điều khiển chuyển động  
					121  
					121  
					123  
					124  
					129  
					129  
					3.3.1 Giới thiệu các thiết bị trong hệ thống thực  
					3.3.2. Lập trình điều khiển hệ  
					3.3.3. Các đặc tính thực nghiệm hệ điều khiển chuyển động  
					KẾ T LUẬ N VÀ KIẾ N NGHỊ  
					TÀI LIỆU THAM KHẢO  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					5
				DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  
					Bảng 2.2. Mô tả thanh ghi trạng thái  
					Bảng 2.3. Mô tả thanh ghi cài đặt  
					Bảng 2.4. Các ngắt cứng của DSP  
					Bảng 2.5. Quản lý các ngát cứng  
					Bảng 2.6. Các địa chỉ thanh ghi của hệ con AD  
					Bảng 2.7. Các địa chỉ thanh ghi của hệ con DA  
					Bảng 2.8. Mô tả thanh ghi chế độ DA  
					Bảng 2.9. Thanh ghi cổng vào/ra  
					Bảng 2.10. Tên các chân của DS1104 trên P1A  
					Bảng 2.11. Tên các chân của DS1104 trên P1B  
					Bảng 2.12. Bảng mô tả các chân của DS1104  
					Bảng 2.13.Các điều khiển vị trí encoder của DS1104  
					Bảng 2.14. Tên các chân của các kênh phhát xung  
					Bảng 2.15. Tên các xung PWM 3 pha  
					Bảng 2.16.Tên của các kênh phát xung PWM 3 pha  
					Bảng 2.17. Tên các xung PWM 3 pha vector  
					Bảng 2.18.Tên của các kênh phát xung PWM 3vector  
					Bảng 3.1. Các thông số cho trước  
					Bảng 3.2. Luật điều khiển  
					Hình 1.1. Cấu trúc hệ điều khiển số  
					Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý bộ chuyển đổi số - tương tự trong hệ điều khiển số  
					Hình 1.3. Sơ đồ nguyên lý bộ DAC  
					Hình 1.4. Tín hiệu ra của bộ DAC  
					Hình 1.5. Bộ biến đổi DAC với mạng điện trở  
					Hình 1.6. Bộ biến đổi DAC dùng mạng điện trở R và 2R  
					Hình 1.7. Sơ đồ nguyên lý chuyển đổi A/D  
					Hình 1.8. Sơ đồ chuyển đổi A/D song song  
					Hình 1.9. Sơ đồ chuyển đổi A/D theo phương pháp bù  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					6
				Hình 1.10. Bộ biến đổi A /D theo nguyên tắc servo  
					Hình 1.11 : Hàm thời gian  
					Hình 1.12. Tín hiệu liên tục  
					Hình 1.13.Tín hiệu rời rạc  
					Hình1.14:Bộ cắt mẫu  
					Hình 1.15: Mối quan hệ quá trình gián đoạn và liên tục  
					Hình 1.16  
					Hình 1.17  
					Hình 1.18  
					Hình 1.19  
					Hình 1.20  
					Hình 1.21  
					Hình 1.22  
					Hình 1.23  
					Hình 1.24  
					Hình 1.25  
					Hình 1.26. Cấu trúc cơ bản của điều chỉnh tốc độ quay  
					Hình 1.27. Cấu trúc tối giản phục vụ thiết kế xấp xỉ  
					Hình 1.28. Cấu trúc cơ bản điều chỉnh góc  
					Hình 1.29. Cấu trúc cơ bản điều chỉnh góc tối giản  
					Hình 1.30. Cấu trúc điều chỉnh bù sai số giá trị đặt  
					Hình1.31. Cấu trúc điều chỉnh bù nhiễu  
					Hình1.32. Cấu trúc điều chỉnh bù ngược  
					Hình 1.33. Cấu trúc điều chỉnh bù xuôi bằng phương pháp mô hình  
					Hình1.34. Các giai đoạn của một quá trình chuyển động  
					Hình 1.35. Cấu trúc điều khiển tổng quát của một nhánh truyền động  
					Hình 1.36.Các luật thông dụng nhằm điều khiển chính xác chuyển động  
					Hình 1.37. Trình tự thiết kế và mô phỏng hệ thống bằng máy tính  
					Hình 2.1- Card DS1104  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					7
				Hình 2.2. Sơ đồ khối của DS1104  
					Hình 2.3. Vi xử lý tín hiệu số DSP TMS320F240  
					Hình 2.4.Bản đồ bộ nhớ của DSP  
					Hình 2.5.Bản đồ bộ nhớ ngoại vi của DSP TMS320F240  
					Hình 2.6. Sơ đồ khối của hệ con AD  
					Hình 2.7. Định dạng dữ liệu của ADC 16-bit  
					Hình 2.8. Định dạng dữ liệu của ADC 12-bit  
					Hình 2.9. Mạch đầu vào của ADC  
					Hình 2.10. Sơ đồ khối của hệ con DA  
					Hình 2.11. Định dạng dữ liệu của DAC 12-bit  
					Hình 2.12. Định dạng dữ liệu ở chế độ DA  
					Hình 2.13. Mạch đầu ra của DAC  
					Hình 2.14. Sơ đồ cấu trúc của giao diện encoder so lệch  
					Hình 2.15. Mạch đầu vào của encoder  
					Hình 2.18. Tạo nguồn 1,5V từ nguồn 5V  
					Hình 2.16. Định dạng của thanh ghi IOCTL khi đọc  
					Hình 2.17. Định dạng của thanh ghi IOCTL khi ghi  
					Hình 2.18. Các khối của DS1104 Master PPC  
					Hình 2.19. Các khối trong thư viện của DS1104  
					Hình 2.20. Tín hiệu encoder và giới hạn đếm  
					Hình 2.21. Tín hiệu PWM của Card DS1104  
					Hình 2.22. Tín hiệu PWM ở chế độ đối xứng  
					Hình 2.23. Tín hiệu PWM ở chế độ không đối xứng  
					Hình 2.24. Điều chế xung PWM của Card DS1104  
					Hình 2.25. Điều chế vector không gian  
					Hình 2.26. Các vector SPWM1, SPWM3, SPWM5 của DS1104  
					Hình 2.27. Lưu đồ thuật toán thực hiện một ứng dụng với Simulink và Control  
					Desk: (a)- Bước 1; (b)- Bước 2  
					Hình 2.28. Ví dụ minh hoạ  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					8
				Hình 2.29. Thay đổi tham số khối Transfer Fcn  
					Hình 2.30. Kết quả mô phỏng  
					Hình 2.31. Cấu trúc điều khiển trên Matlab Simulink  
					Hình 2.32. Downloading and Building  
					Hình 2.33. Giao diện Control Desk  
					Hình 2.34. Cửa sổ New Experiment  
					Hình 2.35. Thẻ Variable Manager và các biến mô phỏng  
					Hình 2.36. Cửa sổ New Layout  
					Hình 2.37. Chọn Slider và vẽ hình chữ nhật trong Layout1  
					Hình 2.38. Thay đổi tham số của Slider  
					Hình 2.9. Điều khiển Slider sau khi gán biến cần điều khiển  
					Hình 2.40. Vẽ một Plotter để quan sát tín hiệu  
					Hình 2.41.Thiết lập đặc tính cho đồ thị  
					Hình 2.42. Thiết lập thông số quan sát  
					Hình 2.43. Điều khiển sự thực thi của DSP (a) và điều khiển Animation (b)  
					Hình 3.1.Sơ đồ cấu trúc chung của hệ điều chỉnh vị trí  
					Hình 3.2. Sơ đồ mạch thay thế động cơ một chiều  
					Hình 3.3. Sơ đồ mạch thay thế mạch điện phần ứng  
					Hình 3.4. Mô hình tuyến tính hoá động cơ điện một  
					Hình 3.5. Mô hình tuyến tính hoá động cơ điện một  
					Hình 3.6. Mô hình tuyến tính hoá mô phỏng động cơ một chiều kích từ độc lập  
					Hình 3.7. Sơ đồ khối mạch chỉnh lưu có điều khiển  
					Hình 3.8. Sơ đồ mạch vòng điều chỉnh dòng điện  
					Hình 3.9  
					Hình 3.10: Sơ đồ cấu trúc của hệ điều chỉnh vị trí.  
					Hình 3.11  
					Hình 3.12  
					Hình 3.13  
					Hình 3.14. Cấu trúc hệ điều khiển vị trí trong matlab Simulink  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					9
				Hình 3.15. Đặc tính mô phỏng hệ điều khiển chuyển động  
					Hình 3.16. Cấu trúc hệ điều khiển vị trí với Card DS1104  
					Hình 3.17 Cấu trúc điều khiển mờ vị trí với Card DS1104  
					Hình 3.18. Hệ điều khiển mờ vị trí với Card DS1104  
					Hình 3.19. Hàm liên thuộc của biến sai lệch vị trí  
					Hình 3.20. Hàm liên thuộc của biến thay đổi sai sốvị trí  
					Hình 3.21. Hàm liên thuộc của tín hiệu điều khiển  
					Hình 3.22. Surface luật điều khiển mờ  
					Hình 3.23. Vi phân sai lệch vị trí  
					Hình 3.24. Sai lệch vị trí  
					Hình 3.25. Cấu trúc hệ điều khiển vị trí với bộ điều khiển mờ  
					Hình 3.26. Mô phỏng luật điều khiển mờ  
					Hình 3.27.Cấu trúc hệ thống thực nghiệm  
					Hình 3.28.Card DS1104 trong hệ thực nghiệm  
					Hình 3.29. Driver DC servo motor  
					Hình 3.30.DC servo motor  
					Hình 3.31. Chọn thời gian lấy mẫu cho hệ  
					Hình 3.32. Chọn thời gian lấy mẫu cho hệ  
					Hình 3.33. Màn hình ControlDesk với hệ thực nghiệm  
					Hình 3.34.Chương trình điều khiển hệ thống thưc nghiệm  
					Hình 3.35. Chương trình điều khiển hệ thống thưc nghiệm dùng bộ điều khiển mờ  
					Bảng 2.1. Dung lượng các bộ nhớ của DS1104  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					10  
				CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU KHIỂN SỐ  
					1.1. Lý thuyết về hệ điều khiển số.  
					1.1.1. Cấu trúc điển hình của hệ điều khiển số.  
					Ngày nay với những thành tựu nổi bật trong công nghệ máy tính, chúng ta có  
					thể thực hiện các bộ điều khiển số bằng máy tính để thay thế các bộ điều khiển  
					truyền thống. Do vậy điều khiển số liên quan tới thuật toán điều khiển trong thiết bị  
					điều khiển số, cụ thể là Card số và máy tính số. Chúng ta có thể tận dụng sự tiến bộ  
					trong điều khiển logic và sự linh hoạt và mềm dẻo của điều khiển số thay vì việc  
					thực hiện các bộ điều khiển tương tự truyền thống. Mặt khác chúng ta cũng cần sự  
					giao diện kết nối giữa đối tượng điều khiển và máy tính. Cụ thể như:  
					- các phép đo được thực hiện tại các thời điểm rời rạc  
					- các dữ liệu cũng phải được rời rạc hoá để cho phép xử lý dữ liệu số  
					Mặt khác các bộ điều khiển số có thể xử lý được dữ liệu rời rạc theo không gian và  
					thời gian. Cách rời rạc hoá thường được thực hiện bằng cách lấy mẫu và sau đó là  
					lượng tử hoá. Với hai đặc điểm này khiến hệ thống điều khiển số khác hẳn với các  
					hệ thống thống điều khiển tuyến tính thông thường và hệ thống điều khiển thời gian  
					bất biến.  
					Đối tượng  
					Chương trình  
					điều khiển  
					Máy tính số  
					Hình 1.1: Cấu trúc hệ điều khiển số  
					a. Bộ chuyển đổi số-tƣơng tự (D/A converter).  
					Bộ chuyển đổi số-tương tự biển đổi một chuỗi các đại lượng u(kT) thành tín hiệu  
					liên tục u(t) để điều khiển hệ thống. Bộ chuyển đổi D/A được mô phỏng bởi bộ lưu  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					11  
				giữ, nhận ở thời điểm kT xung có biên độ tỷ lệ với trị số u(kT) có độ rộng rất bé so  
					với T (tín hiệu lấy mẫu) và duy trì hằng số ấy suốt cả chu kì T. Như vậy đáp ứng  
					với một chuỗi xung là một chuỗi bậc thang có độ dài T. Quá trình biến đổi này là  
					tức thời và không có trễ.  
					Bộ lưu giữ bậc không ở đây tương ứng với cơ cấu định hình với xung chữ nhật, hệ  
					số lấp đầy =1. Những bộ lưu giữ bậc cao tạo nên những dạng sóng phức tạp hơn  
					nhưng độ chính xác cao hơn.  
					Hình 1.2: Sơ đồ nguyên lý bộ chuyển đổi số -  
					tương tự trong hệ điều khiển số  
					Nguyên tắc làm việc của DAC  
					Chuyển đổi số tương tự là quá trình tìm lại tín hiệu từ n số hạng (n bits) đã biết  
					của tín hiệu số. Bộ chuyển đổi số tương tự (DAC) tiếp nhận một mã số n bits song  
					song ở đầu vào và biến đổi thành tín hiệu liên tục ở đầu ra.  
					Hình 1.3: Sơ đồ nguyên lý bộ DAC  
					Hình 1.4- Tín hiệu ra của bộ DAC  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					12  
				Tín hiệu này được đưa qua bộ lọc thông thấp. Đầu ra của bộ lọc là tín hiệu tương tự  
					UA biến thiên liên tục theo thời gian, là tín hiệu nội suy của Um. Vậy bộ lọc thông  
					thấp đóng vai trò là bộ nội suy.  
					Các đặc tính quan trọng của DAC  
					- Độ phân giải: liên quan đến số bit của một DAC. Nếu số bit là m thì số trạng thái  
					tín hiệu của số nhị phân đưa vào là 2n và tín hiệu ra sẽ có 2n mức khác nhau, do đó  
					độ phân giải là 1/ 2n. Độ phân giải càng bé thì tín hiệu đầu ra có dạng liên tục gần  
					với thực tế.  
					- Độ tuyến tính: Trong một DAC lý tưởng sự tăng tín hiệu số ở đầu vào sẽ tỷ lệ với  
					sự tăng tín hiệu số ở đầu ra.  
					- Độ chính xác của một DAC cho biết sự khác biệt giữa trị số thực tế của UA và trị  
					số lý thuyết cho bởi một giá trị bất kỳ của tín hiệu số ở đầu vào. Sự sai khác này  
					càng nhỏ thì độ chính xác càng cao.  
					- Thời gian thiết lập: Khi tín hiệu số ở đầu vào của một DAC thay đổi, tín hiệu ở  
					đầu ra không thể thay đổi ngay lập tức mà phải sau một khoảng thời gian nào đó gọi  
					là thời gian thiết lập. Thời gian thiết lập phản ánh tính tác động nhanh của một  
					DAC.  
					Một số mạch DAC điển hình  
					Biến đổi DAC với mạng điện trở trọng lƣợng  
					Mạch gồm một nguồn  
					điện áp chuẩn Uch, các  
					bộ chuyển mạch và điện  
					trở có giá trị R, R/2,  
					R/4... và một mạch  
					khuếch đại thuật toán.  
					Khi một khoá điện nào  
					đó được nối với nguồn  
					điện thế chuẩn thì sẽ  
					Hình 1.5. Bộ biến đổi DAC với mạng điện trở  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					13  
				cung cấp cho bộ khuếch đại thuật toán dòng điện cường độ là:  
					Uch  
					R.2i  
					Ii =  
					(i=0…n-1)  
					Cường độ dòng điện này độc lập với các khóa còn lại, có thể thấy ngay bằng biên  
					độ điện áp Ura phụ thuộc vào chỗ khoá nào được nối với Uch tức là phụ thuộc vào giá  
					trị của bit tương ứng trong tín hiệu số đưa vào mạch chuyển đổi.  
					Mạch có ưu điểm là đơn giản, nhưng nhược điểm là độ chính xác và tính ổn định  
					của kết quả phụ thuộc nhiều vào trị số của các điện trở và khả năng biến thiên như  
					nhau theo môi trường của các điện trở này. Chế tạo các điện trở theo đúng tỉ lệ  
					chính xác như vậy thường khó khăn và tốn kém. Ngoài ra Ura còn phụ thuộc vào cả  
					độ chính xác và tính ổn định của nguồn điện áp chuẩn.  
					Bộ biển đổi D /A dùng mạng điện trở R và 2R  
					Hình 1.6. Bộ biến đổi DAC dùng mạng điện trở R và 2R  
					DAC với thang điện trở R - 2R khắc phục được một số nhược điểm của DAC mạng  
					điện trở trọng lượng. Mạch chỉ gồm hai loại điện trở R và 2R với nhiều chuyển  
					mạch (mỗi chuyển mạch cho 1 bitm) và một nguồn điện áp chuẩn Uch. Đại lượng  
					cần tìm là Ith vào mạch khuếch đại khi có một số chuyển mạch nối với Uch.  
					Lúc đó ta có: Ura=-Ith.Rf  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					14  
				Xét tại chuyển mạch tương ứng với bit thứ i, nút tương ứng trên mạch là nút 2i. Khi  
					bộ chuyển đổi đóng vào Uch thì điện thế tương đương tại nút 2i sẽ là Uch/ 2 và nguồn  
					tương đương có nội trở là R (theo định lý Thevenin). Như vậy tại nút 2i+1 ta có  
					nguồn tương đương trị số là Uch/ 4 và nội trở là R.  
					Từ những kết quả trên ta suy ra rằng khi di chuyển về phía mạch khuếch đại  
					thuật toán điện thế tại mỗi nút bằng nửa trị số của nút kế cận bên trái nó. Như vậy  
					nếu từ nút thứ 2i đến nút 2n-2 có k nút (kể cả nút thứ 2n-2) thì điện thế tại nút 2n-2 do  
					chuyển mạch 2i gây ra là Uch/ 2k và dòng điện t-ơng ứng là Uch/(2k.2R). Tại nút 2n-1  
					do đặc tính của khuếch đại thuật toán mà điện thế tại đây được coi là 0V.  
					Tóm lại, một cách tổng quát ta có công thức để tính điện áp ra của một DAC n bit  
					(từ B0 ữ Bn-1) với mạng điện trở R - 2R.  
					Rf  
					2nR  
					Ura =-Uch  
					2n-1B +2n-2B +...+20B  
					0   
					
					n-i  
					n-2  
					Trong đó B0 ữ Bn-1 có giá trị 0 hoặc 1.  
					Các DAC theo phương pháp này phải dùng số điện trở khá lớn, ví dụ như  
					DAC n bit thì phải dùng 2 (n-1) điện trở, trong khi theo phương pháp điện trở trọng  
					lượng chỉ phải dùng n điện trở. Nhưng bù lại nó không rắc rối vì chỉ cần dùng có 2  
					loại điện trở mà thôi. Nên độ chính xác và tính ổn định của tín hiệu ra được đảm  
					bảo.  
					b. Bộ chuyển đổi tƣơng tự - số (A/D Converter)  
					Quá trình chuyển đổi tương tự - số không thể tức thời, cần có thời gian trễ để  
					biến đổi tín hiệu tương tự là một đại lượng vật lý (điện áp) ở đầu vào thành tín hiệu  
					số ở đầu ra.  
					Hình 1.7. Sơ đồ nguyên lý chuyển đổi A/D  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					15  
				Bộ chuyển đổi A/D có ba chức năng: lấy mẫu (lượng tử hoá theo thời gian), lượng  
					tử hoá theo mức và mã hoá (hệ nhị phân).  
					Nguyên lý làm việc của ADC được minh hoạ trên sơ đồ khối.  
					Tín hiệu tương tự UA được đưa đến mạch lấy mẫu, mạch này có hai nhiệm vụ:  
					• Lấy mẫu những tín hiệu tương tự tại những thời điểm khác nhau và cách đều.  
					Thực chất đây là quá trình rời rạc hoá tín hiệu về mặt thời gian.  
					• Giữ cho biên độ tín hiệu tại các thời điểm lấy mẫu không thay đổi trong quá trình  
					chuyển đổi tiếp theo (quá trình lượng tử hoá và mã hoáq). Quá trình lượng tử hoá  
					thực chất là quá trình làm tròn số. Lượng tử hoá được thực hiện theo nguyên tắc so  
					sánh tín hiệu cần chuyển với các tín hiệu chuẩn. Mạch lượng tử hoá làm nhiệm vụ  
					rời rạc tín hiệu tương tự về mặt biên độ. Trong mạch mã hoá, kết quả lượng tử hoá  
					được sắp xếp lai theo một quy luật nhất định phụ thuộc loại mã yêu cầu ở đầu ra bộ  
					chuyển đổi.  
					Nhiều loại ADC, quá trình lượng tử hoá và mã hoá xảy ra đồng thời, lúc đó không  
					thể tách rời hai quá trình, phép lượng tử hoá và mã hoá được gọi chung là phép biến  
					đổi AD.  
					Các tham số cơ bản của ADC  
					Các tham số cơ bản của bộ biến đổi ADC gồm dải biến đổi của điện áp tương tự ở  
					đầu vào, độ chính xác của bộ chuyển đổi, tốc độ chuyển đổi.  
					- Dải biến đổi của điện áp tín hiệu tương tự ở đầu vào là khoảng điện áp mà số từ 0  
					đến một số dương hoặc số âm nào đó, hoặc cũng có thể là điện áp hai cực tính:  
					-UAUA.  
					- Độ chính xác của ADC: Tham số đầu tiên đặc trưng cho độ chính xác của ADC là  
					độ phân giải. Tín hiệu ở đầu ra của một ADC là các giá trị được sắp xếp theo một  
					quy luật của một loại mã nào đó. Số các số hạng của mã số đầu ra (số bits trong từ  
					mã nhị phâns) tương ứng với giải biến đổi của điện áp vào cho biết mức chính xác  
					của phép chuyển đổi. Ví dụ một ADC có số bits ở đầu ra là n = 8 thì sẽ phân biệt  
					được 28 mức trong dải biến đổi điện áp vào của nó. Như vậy trong thực tế dùng số  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					16  
				bits để đánh giá độ chính xác của một ADC khi giải biến đổi điện áp vào là không  
					đổi.  
					Liên quan đến độ chính xác của một ADC còn có các tham số khác như: méo phi  
					tuyến, sai số khuếch đại, sai số lệch không, sai số lượng tử hoá.  
					- Tốc độ chuyển đổi cho biết số kết quả chuyển đổi trong một giây, được gọi là tần  
					số chuyển đổi fc. Cũng có thể dùng tham số thời gian chuyển đổi Tc để đặc trưng  
					cho tốc độ chuyển đổi. Với một ADC thường thì fc < 1/Tc vì giữa các lần chuyển đổi  
					phải có một thời gian cần thiết để ADC phục hồi lại trạng thái ban đầu. Một ADC  
					có tốc độ chuyển đổi cao thì độ chính xác giảm và ngược lại.  
					Các phƣơng pháp chuyển đổi tƣơng tự - số : Có nhiều cách phân loại ADC,  
					nhưng hay dùng hơn cả là phân loại theo quá trình chuyển đổi về mặt thời gian.  
					Trong đồ án này chỉ giới thiệu một số phương pháp điển hình.  
					Chuyển đổi A /D theo phƣơng pháp song song  
					Nguyªn t¾c ho¹t ®éng. :Tín hiệu tương tự UA được đồng thời đưa đến các bộ so  
					sánh từ S1 đến Sm. Điện áp chuẩn Uch được đưa đến đầu vào thứ 2 của các bộ so  
					sánh qua thang điện trở R. Do đó các điện áp chuẩn đặt vào các bộ so sánh lân cận  
					khác nhau một lượng không đổi và giảm dần từ S1 đến Sm. Đầu ra của các bộ so  
					sánh có điện áp lớn hơn điện áp chuẩn lấy trên thang điện trở có mức logic "1", các  
					đầu ra còn lại có mức logic "0". Các đầu ra của mạch so sánh được nối với mạch  
					AND, một đầu mạch AND được nối với mạch tạo xung nhịp. Chỉ khi có xung nhịp  
					đưa đến đầu vào AND thì các xung trên đầu ra của bộ so sánh mới đưa vào mạch  
					nhớ Flip_Flop (FF). Như vậy cứ sau một khoảng thời gian bằng chu kỳ xung nhịp  
					lại có một tín hiệu được biến đổi và đưa đến đầu ra. Xung nhịp đảm bảo quá trình so  
					sánh kết thúc mới đưa xung nhịp vào bộ nhớ. Bộ mã hoá sẽ biến đổi tín hiệu và  
					dưới dạng mã đếm thành mã nhị phân.  
					Mạch biến đổi song song có tốc độ chuyển đổi nhanh nên được gọi là ADC nhanh  
					nhưng kết cấu của mạch rất phức tạp ví dụ như ADC n bits cần phải dùng 2n-1 bộ so  
					sánh. Vì vậy phương pháp này chủ yếu dùng trong các ADC có tốc độ chuyển đổi  
					cao nhưng số bit nhỏ.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					17  
				Hình 1.8. Sơ đồ chuyển đổi A/D song song  
					Chuyển đổi A /D theo phƣơng pháp bù  
					Hình 1.9. Sơ đồ chuyển đổi A/D theo phương pháp bù  
					Tại thời điểm ban đầu bộ đếm được đặt ở trạng thái không bởi xung Cl, như vậy đầu  
					ra của nó cũng có tín hiệu không. Mạch so sánh thiết lập giá trị một tín hiệu nhịp H  
					qua cổng AND được đưa vào mạch đếm. Mạch đếm làm việc cho ra tín hiệu số từ  
					Q0…Qm-1 đồng thời qua bộ biến đổi D /A sẽ có điện áp U0 cho đến khi U0 = UA  
					thì  
					, đầu ra của nó có giá trị 0 cổng AND sẽ khoá và bộ đếm sẽ  
					bộ so sánh lật giá trị  
					dừng. Trên đầu ra bộ đếm Q0…Qm-1 ở dạng số tỉ lệ với điện áp vào UA, số này được  
					xếp vào bộ ghi. Tiếp theo bộ đếm được xoá và chuẩn bị cho chu kỳ biến đổi tiếp  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					18  
				theo. Sau mỗi chu kỳ bộ ghi sẽ ghi số liệu mới của bộ đếm. Nếu như bộ đếm nhị  
					phân có m bits thì điện áp vào cực đại UmaxA  
					UmaxA =2m -1  
					:
					UmaxA  
					2m -1  
					Điện áp U được lượng tử theo gia số:  
					UA =  
					A
					UmaxA  
					2m -1  
					Điện áp UA được diễn tả bằng phương trình:  
					UA =  
					N
					Trong đó N là tổng số bước của bộ đếm và dung lượng của nó đầy sau khi kết thúc  
					qúa trình đếm.  
					N
					Thời gian biến đổi:  
					,Trong đó fn là tần số xung nhịp.  
					TA =  
					fn  
					Thời gian biến đổi phụ thuộc độ lớn điên áp. Tốc độ thay đổi điện áp có thể đạt giá  
					trị cực đại.  
					dU  
					dt  
					ΔUA UAmax .ΔN fn UAmax  
					
					
					max  
					A
					=
					=
					.
					=
					fn  
					
					
					
					ΔT  
					2m -1 ΔN 2m -1  
					Nếu tốc độ biến đổi điện áp UA lớn hơn tốc độ cực đại thì phát sinh sai số động của  
					bộ biến đổi. Sai số tĩnh của bộ biến đổi là sai số lượng tử ± U. Để giảm thời gian  
					biến đổi, ở bộ đếm nhị phân ta sử dụng mạch điều khiển chương trình.  
					Bộ biến đổi A /D theo nguyên tắc servo  
					Bộ biến đổi này có ba phần tử cơ bản: mạch so sánh, mạch đếm hai chiều và bộ biến  
					đổi D /A.  
					Hình 1.10. Bộ biến đổi A /D theo nguyên tắc servo  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					19  
				Tín hiệu điện áp vào UA so sánh với điện áp ra D /A. Nếu UA > U0 thì bộ biến đếm  
					đếm theo chiều tiến. Nếu UA < U0 thì bộ đếm đếm theo chiều lùi cho đến khi UA =  
					U0 thì bộ đếm dừng, tương tự như cơ cấu servo. Tuy vậy tốc độ biến đổi điện áp vào  
					UA luôn luôn phải nhỏ hơn tốc độ của bộ đếm và bộ biến đổi D /A. Nên thời gian  
					biến đổi phụ thuộc vào tần số xung nhịp fH và phản ứng của bộ so sánh.  
					c. Máy tính số hoặc bộ vi xử lý.  
					Máy tính thực hiện các thuật toán như: dịch chuyển, cộng, nhân, lưu giữ: nó  
					tạo nên tín hiệu điều khiển uk=u(kT) theo chu kì, là hàm của các đại lượng uk-1, uk-2,  
					…uk-q ở các thời điểm trước đó và các đại lượng sai lệch ek-1, ek-2, …ek-q. Angorit  
					mô tả hàm ấy có dạng tuyến tính như:  
					n
					n
					u(mT)= b e (m-k)T - a u (m-k)T  
					
					
					
					
					
					
					k
					k
					k=0  
					k=1  
					uk =a1uk-1+a2uk-2 +...+aquk-q +b0ek +b1ek-1+...+bpek-p  
					Yêu cầu là xác định các hệ số aj và bj sao cho đáp ứng của hệ số đối với đại lượng  
					đặt xd(kT) là thích hợp mặc dù có nhiễu tác động đến hệ thống hay đến cảm biến.  
					Trong angorit, sai lệch e(kT) xuất hiện đồng thời với điều khiển, đòi hỏi chu kì  
					lượng tử hoá T đủ lớn (ít nhất là 20 lần ) so với thời gian tính u(kT). Thời gian lấy  
					mẫu và thời gian biến đổi tín hiệu đều cần tính đến để chộ T.  
					Chu kì lấy mẫu T ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng của hệ kín. Nếu T quá lớn  
					hệ có thể mất ổn định. Nếu T và mức lượng tử hoá (mà quá trình phân tích không  
					quan tâm đến) đủ bé thì tín hiệu số cũng như tín hiệu rời rạc có thể xem như liên  
					tục.  
					Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, điện tử các nhà  
					sản xuất đã tích hợp các hệ vi xử lý tín hiệu số để thay thế các máy tính trong hệ  
					điều khiển số. Các hệ vi xử cùng với các bộ chuyển đổi A/D,D/A được tích hợp trên  
					một Board đơn (Card). Có nhiều hãng đã sản xuất nhiều Card điều khiển số DSP để  
					ứng dụng trong công nghiệp và nghiên cứu, điển hình là các Card DS1102,DS1104,  
					DS1103, DS1105.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					20  
				1.1.2. Cở sở của điều khiển số.  
					1.1.2.1. Biến đổi Z  
					Khi phân tích hệ điều khiển tuyến tính liên tục thì ta dùng phép biến đổi Laplace  
					lúc đó hàm truyền của hệ thống là tỷ số giữa hai đa thức theo biến t. Trong hệ điều  
					khiển số thì hàm truyền của hệ thống không còn là một đa thức đại số theo p mà đa  
					thức đại số theo eTp . Để đơn giản ta đặt eTp  z lúc đó hàm truyền của hệ thống  
					trở thành đa thức đại số theo z. Ta có thể sử dụng các kết quả đã khảo sát ở hệ tuyến  
					tính liên tục cho hệ điều khiển số.  
					1.1.2.1.1. Phép biến đổi z  
					Cho tín hiệu rời rạc x(nT) thì biến đổi z của tín hiệu này sẽ là:  
					
					X(z)  x(nT)zn  
					
					  
					Công thức trên được gọi là công thức biến đổi Z theo hai phía. Trong kỹ thuật  
					điều khiển số ta thường dùng biến đổi Z theo một phía (0  +).  
					
					X(z)= X(nT)zn  
					
					0
					
					Xét hàm liên tục f(t) có hàm rời rạc là: f(nT)= f(t)(t  nT)  
					
					0
					Trong đó (t  nT)là xung Đirăc  
					
					
					*
					
					tp  
					f(t)(t  nT)etpdt  
					Biến đổi Laplace ta có:  
					F(p)  f(nT)e dt   
					
					
					0
					0
					0
					*
					
					1
					 F(p)  f(nT)enTp  
					
					Với  
					Z = eTp  
					p = lnZ  
					
					T
					0
					*
					
					1
					
					
					
					
					(p) = p  ln Z = F(z) = f(nt)zn  
					F
					
					
					
					T
					0
					Biến đổi Z của hàm 1(t): f(t) = 1(t)  
					f(nT) = 1(n) với T = 1  
					
					1
					1
					2
					z
					1(n)2n = 1 +  
					+ … =  
					
					
					Z
					1(t)  
					=
					
					z z  
					z  1  
					0
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					21  
				Biến đổi Z của hàm f(t) = e-aT với a = const  
					f(nT) = f(n) với  
					T = 1 = e-na  
					
					ena zn = 1 + e-az-1 + e-2az-2 + ...  
					eat  
					Z
					=
					
					0
					
					là cấp số nhân lùi vô hạn với q = e-nz-1 là công bội  
					1
					ea z  
					ea z  1  
					z
					1
					eat  
					Vậy Z  
					=
					=
					=
					=
					z  ea  
					1
					1  q  
					1   
					ea z  
					1.1.2.1.2. Các tính chất của biến đổi Z  
					a. Tính dịch gốc  
					Nếu hàm f(n) có biến đổi Z là F(z) thì hàm f(n + 1) có ảnh là:  
					ZF(z) – Zf(0) ( f(0) là điều kiện đầu )  
					m1  
					f(j)z(mj)  
					f(n  m  
					Tổng quát:  
					Z
					=
					m F(z) -  
					Z
					
					j0  
					b. Tính chất tuyến tính  
					Nếu  
					thì:  
					f1 (n)  F1 (z)vµ f2 (n)  F2 (z)  
					Z
					
					a f1 (n)  b f2 (n)  a F1 (z)  b F2 (z)  
					
					c. Giá trị đầu của hàm gốc rời rạc  
					f(n  0)  f(0)  Lim F(z)  
					z  
					Xuất phát từ biến đổi Z: Vì  
					
					Z   
					
					fn  
					
					 f(n)zn  f(0)  f(1)z1  ...  f(n)zn  
					
					0
					 Lim F(z)  f(0)  lim f(n)  
					z  
					n0  
					d. Giá trị cuối của hàm gốc rời rạc  
					limf(n)  lim(1 z1 )F  
					
					z
					
					n  
					z1  
					m
					Vì  
					Z
					
					f(n 1)  f(n)  
					
					 lim  
					
					f(n 1)  f(n)  
					
					zn  
					
					m  
					n0  
					m
					ZF(z)  F(z)  lim  
					
					f(n 1)  f(n)  
					
					zn  
					
					m  
					n0  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					22  
				lim  
					
					(z 1)F(z)  f(0)  
					
					 lim  
					
					f(m  1)  f(0)  
					
					z1  
					m  
					Limf(n)  Lim(1 z1 )F(z)  
					n  
					z1  
					e. Biến đổi Z của sai phân tiến (f(n))  
					Δf(n)=f(n+1)-f(n)  
					Z Δf(n) =Z f(n+1)-f(n) =Z f(n+1) -Z f(n)  
					    
					
					
					
					
					
					ÛZ Δf(n) =zF(z)-zF(0)-F(z)=(z-1)F(z)-zf(0)  
					
					
					Tương tự đối với sai phân cấp hai:  
					2
					Z
					 f(n)  
					f. Biến đổi Z của sai phân lùi  
					f(n)  f(n)  f(n 1)  
					f(n)  
					 F(z)  z1F(z)  F(z)(1 z1 )  
					 (z 1)Z  
					
					f(n)  
					 zf(0)  (z 1)2 F(z)  z(z 1)f(0)  zf(0)  
					
					Z
					1.1.2.1.3. Biến đổi Z ngƣợc: Cho hàm F(z) tìm f(n). Có ba cách để thực hiện:  
					a. Phân tích thành những phân thức đơn giản  
					Phân tích thành những phân thức đơn giản sau đó sử dụng bảng ảnh gốc và  
					các tính chất biến đổi Z sẽ được kết quả.  
					b. Phân tích thành chuỗi luỹ thừa  
					f(1) f2  
					
					F(z)  f(n)zn  f   
					 ...  
					
					0
					z
					z2  
					Suy ra f(n) ở thời điểm lấy mẫu ta xác định được giá trị thời gian.  
					c. Dùng phương pháp tích phân ngược  
					1
					F(z)zn1 dz  
					e(nt) =  
					
					L
					2j  
					Trong đó đường cong L lấy sao cho bao kín nghiệm (đường cong kín L là  
					đường tròn đơn vị). Phương pháp này ít dùng.  
					d. Sử dụng máy tính số  
					Chuyển F(Z) thành phương trình sai phân, sau đó giải phương trình sai phân  
					bằng máy tính.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					23  
				1.1.2.1.4. Biến đổi Z phát triển  
					Biến đổi Z phát triển là một công cụ để xác định hàm thời gian giữa các lần  
					lấy mẫu khi mà số lần lấy mẫu không phải là số nguyên của tần số lấy mẫu.  
					Trong trường hợp này ta thay phép biến đổi Z thông thường bằng cách thêm  
					vào hệ thống dữ liệu lấy mẫu một sự trì hoãn thời gian tưởng tượng. Khi đó phép  
					biến đổi này sẽ mô tả các chuỗi xung được làm rõ bởi các hàm thời gian, với bội số  
					không nguyên của tần số lấy mẫu.  
					Bằng cách thay đổi thời gian trễ ta có thể tìm được tín hiệu liên tục giữa các  
					lần lấy mẫu.  
					- Xét hàm thời gian như hình vẽ (Hình 1.11). Hàm được làm trễ một khoảng  
					thời gian  giây. Nếu là số nguyên thì biến  
					đổi Z của hàm e(t  T) là :  
					e(t)  
					Z
					e(t  T)  
					 z E(z)  
					Nếu chọn n 1   n thì sai số giữa  
					t
					(n-1)  
					Hình 1.11 : Hàm thời gian  
					n
					(n+1)  
					T  
					nT và  
					là :  
					T  nT  T    n    
					Trong đó  
					
					là một số dương và 0   1.  
					Giả thiết E(p) là biến đổi Laplace của e(t) và E(p, ) là biến đổi laplace của e(t-  
					
					T  
					)
					L
					
					e(t  T)  
					
					 E(p,  E(p)eTp  
					)
					Thay   n   ta có:  
					E(p, )  E(p)enTp eTp  
					Biến đổi Z phát triển:  
					
					E(z, )  zn Z  
					E(p)eTp  
					 E(z, )   
					E
					
					
					n    
					
					T
					
					zn  
					
					0
					1.1.2.2 Tín hiệu và lấy mẫu tín hiệu trong hệ điều khiển số  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					24  
				1.1.2.2.1. Lấy mẫu tín hiệu  
					Trong hệ điều khiển số luôn tồn tại hai loại tín hiệu là tín hiệu liên tục và tín  
					hiệu rời rạc. Tín hiệu đưa vào máy tính là tín hiệu  
					rời rạc, còn tín hiệu đưa vào đối tượng điều khiển  
					và đối tượng đo lường là tín hiệu liên tục.  
					Để tín hiệu đưa vào máy tính số ta phải  
					biến đổi các tín hiệu đo lường vốn là liên tục  
					thành tín hiệu rời rạc và nó được gọi là quá trình  
					cắt mẫu tín hiệu.  
					x(t)  
					T 2T 3T ……  
					nT  
					t
					Xét một tín hiệu liên tục như hình vẽ (Hình  
					1.12):  
					Hình 1.12. Tín hiệu liên tục  
					x(nT)  
					Ta giả thiết lấy mẫu tín hiệu ở những điểm cách  
					đều nhau. Với cách lấy mẫu như thế thì hàm x(t)  
					được mô tả bởi chuỗi các con số rời rạc x(0), x(T),  
					x(2T), x(3T), …., x(nT). Nó mô tả các giá trị của  
					hàm x(t) tại các thời điểm rời rạc về thời gian.  
					Các giá trị của hàm tại các điểm khác như  
					2
					x( T)  
					5
					…. chỉ có thể có được nhờ phương pháp  
					T 2T 3T ……  
					nT  
					t
					Hình 1.13.Tín hiệu rời rạc  
					nội suy.  
					Trong thực tế các khâu điều khiển và đối tượng điều khiển thường là tương  
					tự, vì vậy tín hiệu rời rạc sau khi lấy mẫu phải được xây dựng thành tín hiệu liên  
					tục, trong suốt khoảng thời gian giữa hai lần lấy mẫu. Quá trình này được gọi là quá  
					trình lưu giữ dữ liệu (Hold), có hai cách để lưu giữ dữ liệu đó là: lưu giữ bậc  
					không và lưu giữ bậc một.  
					1.1.2.2.2. Các đặc tính lấy mẫu  
					Một bộ lấy mẫu lý tưởng được mô tả như hình vẽ(H-21) sau:  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					25  
				x(t)  
					x(nT)  
					x(t)  
					x(nT)  
					Bé c¾t mÉu  
					Hình1.14:Bộ cắt mẫu  
					Với bộ cắt mẫu lý tưởng trên sẽ tạo ra một chuỗi xung đơn vị rời rạc từ hàm liên  
					tục. Giả thiết thời gian đáp ứng của bộ cắt mẫu nhỏ hơn nhiều thời gian giữa hai lần  
					lấy mẫu liên tiếp (chu kỳ lấy mẫu), khi đó giá trị rời rạc x(nT) chính là các giá trị  
					của hàm khi bộ cắt mẫu đóng.  
					Để mô tả toán học quá trình lấy mẫu ta có thể coi bộ  
					lấy mẫu như một công cụ thực hiện phép nhân tín hiệu  
					0 T 2T  
					(t-nT)  
					t
					x(t) với hàm lấy mẫu (t). Việc này tương đương như  
					việc điều chế tín hiệu, trong đó sóng mang là hàm (t)  
					và ta có x(nT) =x(t).(t). Hàm lấy mẫu tốt nhất là chuỗi xung đơn vị, chuỗi xung  
					này có bề rộng vô cùng hẹp, biên độ vô cùng lớn (chính là đạo hàm của hàm 1(t) )  
					nó là các hàm (t), (t-T), (t-2T), …(t-nT)  
					Trong thực tế các bộ lấy mẫu vẫn có một khoảng thời gian tác động nhất  
					định, do đó hàm lấy mẫu thực tế có một diện tích xác định khác một (diện tích A).  
					Ta chỉ có thể coi các hàm lấy mẫu có diện tích bằng một khi thời gian lấy mẫu nhỏ  
					hơn nhiều hơn so với hằng số thời gian của hệ thống (thường gặp trong thực tế).  
					Giả thiết hàm lấy mẫu được mô tả bởi chuỗi xung đơn vị:  
					
					(t) = δ(t  nT)  
					
					n  
					0víit nT  
					
					
					víi t nT  
					
					Trong đó: (t-nT) =  
					d
					(t  nT)  
					sao cho  
					dt =1 chính là đạo hàm của  
					1(t-nT)  
					
					dt  
					*
					
					Khi đó hàm x(t) được điều chế như sau: x(t) x(nT)(t  nT)  
					
					n  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					26  
				Trong đó: x(nT) là giá trị của hàm tại thời điểm lấy mẫu. Vì hàm (t-nT) chỉ  
					có giá trị xác định tại thời điểm nT, do đó có thể thay x(nT) = x(t). Mặt khác, x(t)  
					xác định từ thời điểm t = 0.  
					
					*
					Từ đó ta có: x(t)  
					x(nt)(t  nT)  
					
					n  
					1.2. Tổng hợp hệ điều khiển số  
					1.2.1. Lý luận chung.  
					Hệ điều khiển số được tổng hợp theo hai hước chủ yếu: trong miền tần số và  
					trong không gian trạng thái. Tổng hợp trong miền tần số chủ yếu dựa vào mô tả  
					động học của hệ tầng bằng các biến đổi Laplace và Fourier (còn gọi là phương pháp  
					tổng hợp dùng kỹ thuật biến đổi). Hướng thứ hai là tổng hợp hệ điều khiển số trong  
					không gian trạng thái.  
					Phương pháp dùng kỹ thuật biến đổi có các phương pháp gián tiếp (phương  
					pháp tương tự) và phương pháp trực tiếp.  
					Ở phương pháp gián tiếp, một bộ điều khiển liên tục lý tưởng Gc(s) được tổng  
					hợp sau đó một tổ hợp “CAD - bộ điều khiển gián đoạn -DAC” được chọn sao cho  
					tương ứng với Gc(s) như ở hình 1.15. Phương pháp này được những người quen  
					dùng điều khiển tương tự ưa chuộng vì chỉ cần biến đổi từ kỹ thuật tương tự sang  
					số. Tuy nhiên việc gián đoạn hoá bộ phận điều khiển sẽ cho kết quả kém chính xác  
					vì:  
					1. Tín hiện liên tục dạng bậc thang từ phần tử lưu giữ không thể tạo nên tín  
					hiệu lý tưởng u*(t).  
					2. Tín hiệu lý tưởng ấy phụ thuộc liên tục vào y(t), còn bộ điều khiển số chỉ đo  
					được y(t) ở thời điểm lấy mẫu.  
					Tuy nhiên, nếu so với phổ của các tín hiệu đầu vào, đầu ra mà chọn tần số  
					lượng tử hoá đủ lớn, có thể chọn được bộ phận điều khiển gián đoạn gần như Gc(s).  
					Phương pháp chọn giản đơn nhất là theo:  
					Gc(z) = Gc(s)|s = (z-1))/T  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
					27  
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu và ứng dụng Card điều khiển số dsp để thiết kế bộ điều khiển số trong điều khiển chuyển động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
luan_van_nghien_cuu_va_ung_dung_card_dieu_khien_so_dsp_de_th.pdf

