Luận văn Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Nam Vang
Luận Văn
"Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở
công ty Nam Vang"
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp phát triển vào năm 2020 . Nhân dân ta thực hiện nhiệm vụ lịch
sử này trong bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến sâu sắc
dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
của quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế
toàn cầu hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế . Trong khi đất nước ta
còn phải khắc hậu quả nặng nề của nhiều nắm chiến tranh, đang thực hiện
quá trình đổi mới , chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động và khó khăn
như vậy Đảng và nhà nước ta luôn tìm cách đổi mới, nâng cao công tác
quản lý tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển
, thu hút đầu tư. Nhờ vậy trong10 năm đổi mới đã đạt được những thành
quả đáng khích lệ. Hàng loạt các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế
đã ra đời đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
2
Nhưng một vấn đề khó khăn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp đó là
việc nghiên cứu tìm mặt hàng kinh doanh ,thị trường (cả thị trường đầu ra
và thị trường đầu vào) trả lời câu hỏi của thị trường sản xuất và kinh doanh
cái gì ? sản xuất cho ai?Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau ngày càng gay gắt, khắc nghiệt .Do đó để có thể đứng vững
được các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường .
Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nhận biết về bản
thân mình một cách chính xác phân tích đánh giá đúng thực lực của mình
nắm vững và nhận biết điểm mạnh và yếu của mình cũng như của đối thủ
cạnh tranh . Để từ đó đưa ra những quyết định , chiến lược về phương
hướng sản xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả nhất trong ngắn
hạn và dài hạn.
Xuất phát từ vấn đề này , trong thời gian thực tập tại công ty Nam
Vang em đã chọn đề tài : ‘’ Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá
ở công ty Nam Vang ‘’.
Đối tượng nghiên cứu là : doanh thu bán hàng và lượng hàng bán của
trung tâm Nam Hải trong thời kỳ 1995 – 2001
Kết cấu chuyên đề có 3 chương :
Chương I :Lý luận chung về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Lý luân chung về một số phương pháp thống kê .
Chương III: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty
Nam Vang.
3
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 3
PHẦN I : ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY THƯƠNG MẠI XNK - HÀ NỘI:........ 5
I . Quá tŕnh h́nh thành và phát triển của công ty ............................................. 5
1 . Giai đọan 1. ....................................................................................... 5
2 . Giai đoạn 2 . ...................................................................................... 5
3 . Giai đoạn 3 . ...................................................................................... 6
II. Chức năng, vị trí, nhiệm vụ của Công ty trong nền kinh tế......................... 7
1 . Chức năng ......................................................................................... 7
2 . Vị trí ................................................................................................. 9
3 . Nhiệm vụ ........................................................................................ 10
III : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lư của Công ty ......................................... 11
1 . Mô h́nh quản lư tổ chức của Công ty . .............................................. 11
2 . Chức năng nhiệm vụ của các pḥng ban . ........................................... 13
4
3. Tổ chức bộ máy, kế toán của Công ty ............................................... 14
4. Đặc điểm về lao động của Công ty .................................................... 16
IV . Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty ............................................. 19
1 . Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh .............. 19
2 . Đặc điểm về nguồn vốn . .................................................................. 20
3. Các chỉ tiêu về t́nh hń h tài chính và một số kết quả sản xuất kinh
doanh đạt được của Công ty ........................................................................ 21
PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LƯ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY........................................................ 22
I . Một số vấn đề lư luận chung về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá . .................. 22
1. Quan niệm về tiêu thụ ....................................................................... 22
2. Vai tṛ của công tác tiêu thụ sản phẩm hang hoá . ................................ 22
3. Các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ ...................................... 23
4. Phương thưc tiêu thụ sản phẩm .......................................................... 23
II . Phân tích thực trạng công tác quản lư tiêu thụ sản phẩm ở công ty ........ 23
1 . thị trường tiêu thụ .............................................................................. 23
2 . Phân tích công tác nghiên cứu và xác định thị trương mục tiêu . ........ 25
2.1 Công tác nghiên cứu thị trương ........................................................ 25
2.2 Xác định thị trường mục tiêu phân đoạn thị trường ........................... 26
3 . Phân tích công tác xây dựng chiến lược và kê hoạch tiêu thụ sản phẩm ....27
3.1 Công tác xây dựng chiến lược ........................................................... 27
3.2 Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ............................................... 28
4 . Phân tích tổ chức mạng lưới tiêu thụ .................................................. 28
5
4.1.Lựa chọn kênh phân phối .................................................................. 28
4.2 Lựa chọn các phần tử trong kênh phân phối ..................................... 30
4.3. Các hoạt động xúc tiến bán hàng ..................................................... 30
4.4. Quan hệ quần chúng và khuyếch trương khác . ................................ 31
5.Tổ chức tiêu thụ sản phẩm . ................................................................. 31
5.1. Tổ chức mạng lưới bán hàng . .......................................................... 31
5.2. Tổ chưc lựa chọn nhân viên . ........................................................... 32
III . Đánh giá tń h hń h tiêu thụ sản phẩm ...................................................... 32
1 . Phân tích khối lương tiêu thụ sản phẩm qua các năm ......................... 32
2 . Phân tích các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ lợi nhuận . .......................... 34
PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ Ở
CÔNG TY THƯƠNG MẠI XNK - HÀ NỘI ............................................ 37
I . Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty . .................. 37
1 . Thuận lợi . .......................................................................................... 37
2 . Khó khăn và thử thách . ...................................................................... 38
II . Định hướng phát triển ............................................................................ 39
1. Mục tiêu .............................................................................................. 39
2. Phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty ...... 39
3. Kế hoạch, mục tiêu phấn đấu năm 2003............................................... 40
III . Một số giải pháp đẩy mạnh tốc độ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng
của Công ty. ................................................................................................. 40
1.Tổ chức áp dụng chiến lược Marketing và hoạt động nghiên cứu thị
trường..............................................................................................................40
6
2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hợp lư .................................... 41
3.Tổ chức đào tạo nâng cao tŕnh độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, phổ
biến kiến thức liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá........................ 42
4. Hoàn thiện chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.......................... 42
IV. Một số ư kiến nhằm thực hiện và hoàn thành công tác quản lư tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá của Công ty. .................................................................. 43
1. Nhận xét chung.................................................................................... 43
2. Một số ư kiến nhằm hoàn thành hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá ................................................................................................. 44
2.1. Về phía Nhà nước. ........................................................................... 44
2.2. Về phía Công ty . ............................................................................. 84
KẾT LUẬN................................................................................................. 88
7
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
i. Các khái niệm cơ bản.
Trước khi nghiên cứu quá trình sản xuất và kinh doanh và đánh giá
hiệu quả của nó ta cần nghiên cứu thế nào là sản xuất và kinh doanh .
1. Sản xuất là gì ?
Sản xuất theo định nghĩa mới nhất của liên hợp quốc trong hệ thống
tài khoản quốc gia SNA là hoạt động của con người (có thể làm thay được )
để tạo ra những sản phẩm hữu ích , sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội – tiêu dùng cho sản xuất , cho đời sống ,
cho tĩch luỹ và xuất khẩu.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động nói trên đều được coi là sản
xuất mà phải có sự loại trừ . Chẳng hạn , những hoạt động tự phục vụ cá
nhân như giặt quần áo , nấu ăn … về bản chất là hoạt động sản xuất nhưng
tạm coi là không sản xuất vì chưa có điều kiện đẻ thống kê chính xác được
.Phạm vi sản xuất cũng phải phù hợp với pháp luật và các quy đinh của
từng nước để có thể thống kê được và đảm bảo tính thống nhất của chỉ tiêu
tính được . Xác định phạm vi sản xuất cũng là xác định nhất quán phạm vi
tính kết quả sản xuất .
2. Kinh doanh .
Kinh doanh là việc thực hiện một một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường
8
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các
sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng tiêu dùng của xã
hội .
Hoạt động sản xuất và kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra
các sản phẩm để bán chứ không phải để cho người sản xuất sử dụng .
3. Thương mại là gì?
- Thương mại hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là quá trình mua bán hàng
hoá và dịch vụ trên thị trường. Nó bao gồm các nội dung :
+ Nghiên cứu , xác định nhu cầu của thị trường về các loại hàng hóa
và dịch vụ. Đây là công việc đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương
mại. Đối với nhà kinh doanh thương mại điều quan trọng nhất là phải nắm
bắt được nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt là nhu cầu cho tiêu
dùng sản xuất , nhu cầu tiêu dùng xã hội và dân cư.
+ Xác định và khai thác nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã
hội .Trong điều kiên vẫn còn tồn tại nhu cầu về ‘’hàng hoá kinh tế ‘’ việc
tạo nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu là công việc rất quan trọng .
+ Tổ chức các mối quan hệ , giao dịch thương mại . ở khâu công tác
này , giải quyết các vấn đề kinh tế , tổ chức và pháp luật phát sinh giữa các
doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá .
+ Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá . Đây là quá trình liên
quan đến việc tiêu thụ hàng và vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ người sản
xuất đến người sử dụng nhằm đạt hiệu quả tối đa .
+ Quản lý hàng hoá nhằm xúc tiến mua bán hàng hoá .Đối với doanh
nghiệp thương mại đây là công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh
doanh hàng hoá . Thương mại thường sử dụng các hình thức : Bán buôn ,
bán lẻ , thương mại trực tiếp và thương mại trung gian.
9
- Hàng hoá là nhứng sản phẩm làm ra để bán chứ không phải để tiêu
dùng. Đối với doanh nghiệp thương mại hàng hoá là đối tượng kinh doanh
của doanh nghiệp
4. Kết quả sản xuất kinh doanh thương mại .
Đó là kết quả do lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh thương mại của doanh nghiệp tạo ra đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn
chất lượng.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại .
Trong thống kê thương mại thường có 3 hệ thống chỉ tiêu sau : Hệ
thống kê thương mại thuộc thống kê nhà nước, hệ thống chỉ tiêu thống kê
thương mại thuộc các bộ , các sở thương mại và hệ thống chỉ tiêu thống kê
thương mại trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hệ thống chỉ
tiêu thống kê phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thương mại của doanh
nghiệp thương mại bao gồm một số chỉ tiêu sau :
1. Tổng giá trị sản xuất (GO).
a. Khái niệm và ý nghĩa .
* Khái niệm .
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động trong
các doanh nghiệp thương mại của nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một
thời kỳ (6 tháng , quý , năm ) .
* ý nghĩa : chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định thương là một năm.
b. Nguyên tắc xác định.
- Nguyên tắc thường trú : chỉ tiêu được tính theo lãnh thổ kinh tế .
10
- Tính theo thời điểm sản xuất : theo nguyên tắc này sản phẩm được
sản xuất ra trong thời kỳ nào được tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ
đó .Theo nguyên tắc này , chỉ tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ
, đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang , tức là phải loại trừ tồn
kho đầu kỳ của hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trước.
- Chỉ tiêu được tính theo giá thị trường .
- Tính toàn bộ giá trị sản phẩm . Theo nguyên tắc này , cần tính vào
giá trị sản xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng .
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất . Theo nguyên tắc này cần tính vào
giá trị sản xuất không chỉ giá trị thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang và
nửa thành phẩm.
c. Phương pháp xác định .
Tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố : chi phí trung gian
và giá trị tăng thêm , mặt khác tổng giá trị sản xuất đã sản xuất ra trong kỳ
được sử dụng cho nhu cầu sản xuất , cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia
đình và xã hội , cho tích luỹ tài sản và xuất khẩu ra nước ngoài .
Như vậy ,tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế đã tính trùng
giữa các ngành phần chi phí trung gian . Ví dụ : giá trị sản phẩm nông
nghiệp đã tính vào giá trị sản xuất ngành nông nghiệp , ngành công nghiệp
chế biến lương thực lại tính một lần nữa phần sản phẩm nông nghiệp đã sử
dụng cho sản xuất trong ngành này …
Sự tính trùng trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phụ thuộc vào mức độ
chi tiết của phân ngành kinh tế quốc dân .Phân ngành càng chi tiết ,mức độ
tính trùng của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất càng lớn.
Đối với GO của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có 3 phương pháp xác
định đó là : phương pháp doanh nghiệp , phương pháp ngành , phương
11
pháp kinh tế quốc dân . Kết quả tính được từ ba phương pháp này là khác
nhau nhưng thực chất chúng là loại trừ phần tính trùng trong nội bộ của
nhau.
Với mỗi nghanh kinh tế tuỳ thuộc vào đặc điểm từng ngành mà có
phương pháp xác định GO khác nhau.
d. Giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại .
Do đặc điểm thương nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt và tiếp
tục quá trình lưu thông sản phẩm xã hội . Vì vậy giá trị sản xuất của các
doanh ngiệp thương mại chỉ tính phần giá trị tăng thêm trong lưu thông.
- Tổng giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại là phần giá trị sản
phẩm vật chất tăng thêm trong lưu thông nhờ hoạt động thương mại.Nó bao
gồm toàn bộ giá trị kết quả dịch vụ thương mại do hoạt động kinh doanh
thương mại của doanh nghiệp làm ra (cả giá trị công việc đã hoàn thành và
chưa hoàn thành) trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
- Tổng giá trị sản xuất được xác định bằng 1 trong 2 công thức :
GO =(Doanh số bán – giá vốn hàng bán) – chi phí vận tải thuê ngoài(1)
Chi phí vận tải
GO=chi phí lưu thô
thuê ngo i
lãi (lỗ)KDTM + thuế SX
Chỉ tiêu này được tính theo cả giá hiện hành và giá so sánh. Giá trị
sản xuất thương mại không bao gồm giá trị hàng hoá mua vào.
2. Giá trị gia tăng VA.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
* Khái niệm.
12
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là một bộ phận của giá
trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian . Đó là bộ phận giá trị
mới do lao động sản xuất ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm)
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước giống nhau về nội
dung nhưng khác nhau về phạm vi tính toán . C1 + V + M của các bộ phận
của nền kinh tế được gọi là giá trị tăng thêm (VA) , C1 + V + M của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân gọi là tổng sản phẩm trong nước (GDP) .
Quy mô giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là chỉ tiêu
tuyệt đối thời kỳ , được tính theo đơn vị giá trị ( theo giá hiện hành hoặc
giá so sánh ) .
* ý nghĩa .
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và giá trị tăng thêm (VA) là một
trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối
cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành, thành phần kinh tế và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỷ nhất định (thường là một năm) .
Đó là nguồn gốc của mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu có và phồn
vinh xã hội. Đó cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
của nền sản xuất xã hội . Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả tái sản xuất theo
chiều sâu mà cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một trong những
cơ sở quan trọng để tính các chỉ tiêu quan trọng khác .
b. Nguyên tác tính .
là một bộ phận của tổng giá trị sản xuất , giá trị tăng thêm và tổng
sản phẩm trong nước được tính theo các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc thường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ tính vào
GDP kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú.
13
- Tính theo thời điểm sản xuất : kết quả sản xuất của thời kỳ nào
được tính vào VA và GDP của thời kỳ đó.
- Tính theo gía thị trường .
c. Phương pháp tính.
Là một chỉ tiêu biểu hiên kết quả của quá trình sản xuất, GDP và VA
vận động trải qua ba giai đoạn : Được sản xuất ra, được phân phối hình
thành các khoản thu nhập, được đem ra sử dụng để thoả mãn các nhu cầu
cá nhân và xã hội .Tương ứng với ba giai đoạn đó có ba phương pháp tính
tổng sản phẩm trong nước và hai phương pháp tính giá trị gia tăng .
* Tính giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước theo
phương pháp xản xuất.
Theo phương pháp này VA và GDP được xác định theo công thức
sau :
GDP (VA) = GO – IC
Trong đó :
GO : Tổng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp, các ngành hay
toàn bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau .
IC : Chi phí trung gian của các doanh nghiệp , các ngành hay toàn
bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau. Cách tính
IC sẽ được bàn đến ở phần sau :
* Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp phân phối.
Theo phương pháp này giá trị tăng thêm được xác định bằng công
thức sau :
14
Giá trị
tăng thêm
Thuế sản
xuất v
Khấu
hao
Thặng
dư sản
xuất
=
+
+
+
Thu nhập
của người
lao động
h ng hoá
TSCĐ
= Tổng thu nhập lần đầu
VA = TN1 của người lao động , các doanh nghiệp và nhà nước
Thu nhập lần đầu là thu nhập nhờ sản xuất mà có , bao gồm cả nhân
tố sản xuất .
- Thu nhập của người lao động bao gồm
:
+ Tiền lương và các khoản có tính chất lương
+ Trả công lao động ( bằng tiền và bằng hiện vật ) trong kinh tế
tập thể
+ Trích bảo hiểm xã hội
+ Thu nhập khác (ăn ca, phụ cấp độc hại , phụ cấp đi lại , lưu trú
trong công tác phí , phong bao hội nghị , …)
+ Thu nhập hỗn hợp trong kinh tế phụ và cá thể
- Thu nhập lần đầu của các đơn vị kinh tế (thặng dư sản xuất ) bao
gồm :
+ Lợi tức vốn sản xuất đóng góp
+ Lợi tức về thuê đất đai , vùng trời , vùng biển phục vụ sản xuất .
+ Lợi tức kinh doanh …
+ Khấu hao TSCĐ để lại doanh nghiệp .
+ Trả lãi đi vay.
15
- Thu nhập 1 của nhà nước gồm :
+ Thuế gián thu : thuế sản xuất và hàng hoá gồm thuế doanh thu ,
thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất nhập khẩu , thuế sản xuất khác , thuế đất
đai , thuế tài nguyên , thuế thu trên vốn …
+ Khấu hao TSCĐ nộp ngân sách .
Mỗi ngành kinh tế có đặc thù riêng . Vì vậy cần nghiên cứu vận
dụng nguyên tắc chung vào từng ngành phù hợp .
Vì trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế kết dư phân phối lại bằng
không nên GDP còn được tính bằng công thức :
GDP = TN1 = TNCC
VA không được xác định bằng công thức này.
d. Giá trị tăng thêm doanh nghiệp thương mại (VA).
Giá trị tăng thêm thương mại là toàn bộ giá trị mới do lao động trong
các doanh nghiệp thương mại tạo ra trong một thời kỳ nhất định , thường là
1 năm.Nói cách khác ,giá trị tăng thêm thương mại là bộ phận giá trị sản
xuất của doanh nghiệp còn lại sau khi trừ chi phí trung gian IC.
Phù hợp với chỉ tiêu giá trị sản xuất thương mại,giá trị tăng thêm
thương mại được tính theo giá thị trường và được xác định bằng một trong
hai phương pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp phân phối:
*
Theo phương pháp sản xuất ta có :
VA = GO – IC
Trong đó , chi phí trung gian IC là toàn bộ chi phí sản phẩm vật chất
và dịch vụ cho nhu cầu sản xuất thường xuyên của doanh nghiệp ,không kể
chi phí khấu hao. Chi phí sản phẩm dịch vụ ở đây bao gồm cả cho nhu cầu
16
trực tiếp , thường xuyên của sản xuất và cho nhu cầu văn hoá, tinh thần của
lao động thương mại liên quan trực tiếp đến sản xuất gây ra .
Chí phí này được xác định theo nguyên tắc : chỉ tính vào chi phí
trung gian những sản phẩm đã được tính vào giá trị sản xuất .
* Theo phương pháp phân phối ta có :
VA = TN1
Trong đó ,TN1 – Thu nhập lần đầu , là thu nhập nhờ sản xuất mà có ,
phân biệt với thu nhập do phân phối lại do chuyển nhượng mà có. Thu nhập
lần đầu của lao động thương mại gồm : thù lao lao động và các khoản thu
nhập có tính chất lương, bảo hiểm xã hội thay lương, tiền ăn trưa ,ca ba,thu
nhập hỗn hợp của các hộ tiểu thương…
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận còn
lại(hay số dư kinh doanh thuần), có thể bao gồm toàn bộ hay một phần chi
phí khấu hao TSCĐ.
3. Chi phí trung gian IC.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không kể khấu hao
TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản xuất sản phẩm
một ngành nào đó .
b. Nguyên tắc tính .
- Chỉ những yếu tố nào đã được tính vào tổng giá trị sản xuất mới
được tính vào chi phí trung gian.
- Giá tính chi phí trung gian là giá sử dụng khi tính giá trị sản xuất của
các yếu tố thuộc chi phí trung gian .
17
c. Cách tính .
Chi phí trung gian bao gồm :
* Chi phí vật chất ;
- Nguyên vật liệu chính , phụ ;
- Bán thành phẩm ;
- Nhiên liệu;
- Động lực ;
- Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong
năm, quần áo , dụng cụ bảo hộ lao động trong thời gian làm việc ;
- Sửa chữa nhỏ nhà xưởng máy móc ;
- Thiệt hại tài sản lưu động trong định mức ;
- Chi phí vật chất khác ;
* Chi phí dịch vụ
- cước phí vận tải , bưu điện ;
- Chi phí tuyên truyền , quảng cáo ;
- Phí dịch vụ phải trả ngân hàng ,tín dụng bảo hiểm ;
- Công tác phí
- Chi phí đào tạo , tập huấn nghiệp vụ ,chuyên gia;
- Chi phí bảo vệ , vệ sinh môi trường ;
- Chi phí dịch vụ pháp lý ;
- Chi phòng cháy chữa cháy ;
- Chi nhà trẻ , mẫu giáo;
- Chi tiếp khách
18
- Chi dịch vụ khác .
Trong cấu thành chi phí trung gian không có chi phí khấu hao TSCĐ
và chi phí thù lao lao động. Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí
trung gian là VA , còn chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi
nhuận.
Cần phân biệt hai phạm trù , hai chỉ tiêu khác nhau có liên quan với
nhau : Chi phí trung gian và tiêu dùng trung gian .
Xét về nội dung : Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị
sản xuất bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không
kể khấu hao TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản
xuất sản phẩm một ngành nào đó còn tiêu dùng trung gian là tiêu dùng cho
sản xuất . Nói chi phí trung gian là nói để sản xuất sản phẩm một ngành cần
chi phí bao nhiêu sản phẩm ngành khác . Còn tiêu dùng trung gian là nói
trong số sản phẩm được sản xuất ra của một ngành , có bao nhiêu sản phẩm
được dùng làm tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm các ngành .
Xét về quy mô : Trong phạm vi từng ngành , chi phí trung gian thương
khác với tiêu dùng trung gian . Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
chúng bằng nhau.
Xét về tác dụng : Chi phí trung gian là cơ sở tính giá trị tăng thêm ,
xét chi phí trung gian là xét sản xuất theo quan điểm tài chính . Tiêu dùng
trung gian liên quan đến chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng , xét tiêu dùng trung
gian là sản xuất theo quan điểm vật chất .
d. Chi phí trung gian doanh nghiệp thương mại IC.
Chi phí trung gian thương mạibao gồm các khoản :
- Chi phí vận tải bốc dỡ hàng hoá (trừ chi phí vận tải thuê ngoài)
- Chi phí hoa hồng mua và bán các loại hàng hoá và thủ tục.
19
- Chi dịch vụ ngân hàng tín dụng.
- Trích phân bổ giá trị công cụ nhỏ trong kinh doanh .
- Thiệt hại hao hụt số và lượng hàng .
- Chi vật liệu,dịch vụ phục vụ cho bảo quản ,sơ chế , phân loại.
- Chi quản lý hành chính chung của công ty và tổng công ty .
4. Lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp thương mại .
Lượng hàng hoá bán ra của công ty là lượng hàng công ty đã giao cho
người mua và đã nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
trong kỳ nghiên cứu .
Chỉ tiêu phản ánh lượng hàng bán cuối cùng của mỗi chu kỳ kinh
doanh. Thực hiện được chỉ tiêu lượng hàng bán doanh nghiệp thu hồi được
vốn và có lãi.
5. Tổng doanh số kinh doanh.
Tổng doanh số kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu
bằng tiền biểu hiện toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ nghiên cứu, bao gồm cả dịch vụ hoàn thành và dịch vụ chưa hoàn
thành ở các mức độ khác nhau , tức là gồm kết quả hoạt động mua (qm)
,chuyển bán (qcb) và tiêu thụ(qb).
pq = pqm + pqb + pqcb
Trong đó pqm : Tổng giá trị hàng mua trong kỳ nghiên cứu.
pqb : Tổng giá trị hàng hoá bán ra trong kỳ nghiên cứu
pqcb : Giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán trong
kỳ nghiên cứu.
20
Tổng doanh số kinh doanh khác mức luân chuyển hàng hoá ở thành
phần giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán .
6. Doanh thu .
Doanh thu nói chung là số tiền thu được nhờ tiêu thụ hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này được phân thành hai chỉ tiêu nhỏ là :
Doanh thu thương mại là chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá
bán ra và tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Công thức mô tả :
DT = p’q - pq
Trong đó : DT – Doanh thu thương mại .
p’q – Tổng giá trị hàng bán
pq – Tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Chỉ tiêu này còn có tên là chiết khấu thương mại trong đó bao gồm 2
nội dung chính là chi phí lưu thông và lãi của lượng hàng đã bán xong
trong kỳ.
Tổng doanh thu bán hàng .
Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng đã bán xong trong kỳ
nghiên cứu.
- Chỉ tiêu được tính theo giá bán hiện hành của hàng hoá .
- Chỉ tiêu còn được gọi là mức lưu chuyển của công ty .
Công thức tính :
p’q = mức lưu chuyển hàng hoá
- Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng phản ánh tổng hợp kết quả kinh
doanh cuối cùng mà công ty đã thực hiên trong kỳ báo cáo .
21
7. Tổng mức lợi nhuần kinh của doanh nghiệp doanh thương mại
(L).
Lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thương mại là bộ phận giá trị
thặng dư do lao động của doanh nghiệp thương mại tạo ra trong một thời
kỳ nhất định .Đó là phần tăng thêm của kết quả kinh doanh thương mại so
với chi phí lưu thông , tức là doanh thu còn lại sau khi trừ đi chi phí lưu
thông . Chỉ tiêu này cũng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại trong một thời kỳ nhất định , thường là một năm.
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thương mại được xác
định theo công thức :
L = Doanh thu – Chi phí lưu thông hoàn toàn hay mở rộng
= Doanh thu – (Chi phí lưu thông + Thuế )
= (Pb – P m – n )qb
= (c – n )qb
hoặc = Doanh số bán hàng – Chi phí lưu thông toàn bộ
= Pbqb - (pm + n )qb
Trong đó :
Pb : Đơn giá bán
Pm : Đơn giá mua.
n : tỷ suất chi phí lưu thông hoàn toàn .
qb : Lượng hàng bán ra.
c : Tỷ suất chiết khấu ,là chênh lệch giữa gía bán và giá mua một
đơn vị hàng bán .
8. Tỷ suất lợi nhuận .
22
Tỷ suất lợi nhuận là mức lợi thu được trên một đơn vị hàng hoá lưu
chuyển , một đơn vị chi phí lưu thông hay một đơn vị vốn.
Tỷ suất chi phí lưu thông có thể xác định theo các công thức sau :
l = L/q
l = L/V
l = L/pq
l = c – n*
l = L/F
Theo đó , tỷ suất lợi nhuận bình quân được xác định như sau :
L
lq
q
l
ld q
q
L
lpq
pq
l
ld pq
pq
L
lF
l
ld F
F
F
L
lV
l
ldV
V
V
l c n *
Trên đây là một hệ thống các chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty . Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của mình mà công ty lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế phù hợp với đơn vị mình.
23
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KẾT
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN TÌNH
HÌNH BIẾN ĐỘNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH .
1. Khái niệm, ý nghĩavà sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán:
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ
thể, tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội trong điều
kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng, tính toán mức độ trong
tương lai của hiện tượng nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quả lý.
Nói cụ thể, phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động
biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân
tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp
thống kê làm công cụ nghiên cứu. Còn dự đoán thống kê là nghiên cứu các
tình huống có thể xẩy ra trong tương lai của các hiện tượng tự nhiên, kinh
tế xã hội gắn với việc đề ra các nguyên tắc lập, dự đoán và vận hành nó.
Phân tích và dự đoán thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
quả lý kinh tế. Nhờ có lý luận và phương pháp luận phong phú mà thống kê
có thể vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thiện kế hoạch và các quyết định
quả lý; phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến việc sử dụng các nguồn lực;
24
xác định các mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống. Và cuối
cùng là xây dựng các dự đoán khác nhau nhằm xác định các mục tiêu phát
triển, các nguồn tiềm năng, xây dựng các phương án để phục vụ cho việc ta
quyết định quả lý. Chức năng phân tích và dự đoán thống kê ngày càng trở
nên quan trọng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn và vai trò của thống
kê trong bộ máy nhà nước ngày càng nhiều hơn. Phân tích và dự đoán
thống kê là một thể thống nhất, cùng phục vụ cho việc kế hoạch hoá và xây
dựng các quyết định quản lý. Do vậy trong nhiều trường hợp nếu chỉ có
phân tích thôi chưa đủ mà còn phải tiên hành nghiên cứu trạng thái của đối
tượng trong tương lai.
Trong quá trình phân tích và dự đoán kinh tế, phương pháp tiếp cận hệ
thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả hai hướng: Hướng phân tích và hướng
tổng hợp.
Theo hướng phân tích, đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều
yếu tố cấu thành, các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của đối
tượng cũng được chia ra thành những nguyên nhân nhở hơn, nhằm tạo khả
năng nghiên cứu một cách sâu sắc và chi tiết đối tượng. Do phân tích thành
các nhân tố như trên ta có thể khảo sát xem đâu là nhân tố trội nhất đến sự
biến động của đối tượng nghiên cứu. Mức độ chi tiết của việc phân tích
nhân tố phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích thống kê và khả năng thực tế của
sự phân tích nhân tố. Không phải lúc nào cũng phân tích một cách chi tiết,
vì trong nhiều trường hợp điều đó có khả năng dẵn đến việc làm nhiễu các
quyết định quản lý.
Theo hướng tổng hợp có thể có một số cách làm khác nhau. Người ta
có thể khảo sát sự biến động chung của cả đối tượng nghiên cứu, xây dựng
các mô hình biến động của chúng trên quy mô lớn hay một thời kỳ dài,
nhằm phân tích quy luật của chúng. Cũng có thể nghiên cứu đối tượng
25
trong mối quan hệ lẫn nhau với một số nhân tố chủ yếu khác hay các hiện
tượng và quá trình khác. Người ta có thể kết hợp nhiều nhân tố nhỏ thành
nhóm các nhân tố ảnh hưởng có cùng tính chất chung nào đó để khảo sát sự
tác động theo các hướng chủ yếu khác nhau. Hoặc biến các nhân tố khác
nhau và không có cùng độ đo thành các nhân tố so sánh được.
Khi phân tích thống kê đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phương pháp
khác nhau. Như ta đã biết mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, điều
kiện vận dụng riêng va lĩnh vực áp dụng riêng. Các hiện tượng và quá trình
kinh tế ngày càng diễn ra một cách phức tạp hơn, do đó đòi hỏi phải biết sử
dụng một cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt được mục tiêu
chính của việc nghiên cứu.
Trong dự đoán thống kê, nguồn thông tin chủ yếu là thông tin thống
kê. Ngoài ra còn sử dụng nguồn thông tin bổ sung bằng các nguồn khác
nhau như lấy ý kiến khách hàng... Yêu cầu của thông tin khi phân tích và
dự đoán là chính xác, đầy đủ, kịp thời và so sánh được. Do chu trình quản
lý ngày càng rút ngắn, yêu cầu phải ra các quyết định thật nhanh và chính
xác đòi hỏi thông tin phải cung cấp kịp thời hơn phục vụ cho bộ máy phân
tích và dự đoán làm cơ sở cho ra quyết định quản lý. Đặc biệt trong dự
đoán, do bản thân cần phải hiệu chỉnh dự đoán hiện đại đòi hỏi phải cung
cấp thông tin mới nhất để mô hình dự đoán có thể thích nghi với sự biến
động thực tế, cho nên tính chất kịp thời của thông tin càng trở nên quan
trọng hơn.
2. Sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán thống kê kết quả sản
xuất kinh doanh
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh nhằm góp phần đánh
giá một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu xu hướng phát triển, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ
26
quan và nhân tố khách quan đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
và cũng là ảnh hưởng đến hiệu quả làm cơ sở cho hoạch định chiến lược
kinh doanh lâu dài.
Dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên sự phân tích toàn
diện kết quả sản xuất kinh doanh. Dự đoán nhu cầu của khách hàng nhằm
mục đích xây dựng kế hoạch để đáp ứng nhu cầu đó. Các quyết định có
tính chiến lược đều bắt nguồn từ các dự đoán ngắn hạn cho khoảng thời
gian từ 6-18 tháng. Các dự đoán ngắn hạn là cơ sở, căn cứ cho công ty lập
kế hoạch hoạt động, chiến dịch quảng cáo xây dựng và hoàn thiện các cơ
sở, loại hình dịch vụ thích hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các quyết
định có tính chất chiến lược, kế hoạch mục tiêu tổng thể của công ty được
đưa ra dựa trên các kế hoạch dài hạn.
Như vậy, vận dụng phương pháp phân tích và dự đoán là vấn đề hết
sức quan trọng đối với bất kỳ công ty nào khi nghiên cứu về tình hình
hoạt động kinh doanh của mình nhất là khi nghiên cứu về kết quả sản
xuất kinh doanh.
3. Yêu cầu trong phân tích và dự đoán thống kê
Để đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, phân tích và dự đoán thống kê
phải tuân theo một số yêu cầu sau đây:
Thứ nhất: Phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế xã hội.
Các hiện tượng có tính chất và xu hướng phát triển khác nhau, có thể tăng
lên là tốt nhưng có thể giảm đi là tốt. Vì vậy thông qua phân tích lý luận ta
có thể hiểu được tính chất xu hướng của hiện tượng, trên cơ sở đó dùng con
số và phương pháp phân tích khẳng định tính chất cụ thể của nó.
Thứ hai: Phải căn cứ vào toàn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối quan
hệ ràng buộc lẫn nhau.
27
Sự tồn tại của hiện tượng không phải là kết quả tổng cộng giản đơn
các mặt của nó mà là các mặt liên kết với nhau, mặt này làm cơ sở cho mặt
kia và ngược lại, đồng thời chịu sự tác động lẫn nhau. Do đó khi phân tích
và dự đoán thống kê phải sử dụng một loạt tài liệu, mỗi tài liệu phản ánh
một khía cạnh của hiện tượng nhằm lấy được thực chất của hiện tượng.
Thứ ba: Đối với những hiện tượng có tính chất hình thức phát triển
khác nhau và ngay trong mỗi hiện tượng nhưng có thông tin ở các mức độ
khác nhau, nên phải áp dụng các phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp thống kê chỉ có ý nghĩa và tác dụng đối với một loại
hiện tượng. Chọn phương pháp thích hợp là phải dựa vào yêu cầu và mục
đích phân tích và dự đoán, dựa vào số liệu thu thập, tác dụng của mỗi
phương pháp.
II. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KẾT
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Phân tích biến động kết quả sản xuất kinh doanh qua thời gian
1.1. Phân tích biến động tổng kết quả sản xuất kinh doanh
a) Phân tích đặc điểm của sự biến động
Để phân tích đặc điểm của sự biến động tổng kết quả sản xuất kinh
doanh ta dựa vào các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
+ Dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp
theo thứ tự thời gian.
Mỗi dãy số được cấu tạo bởi hai thành phần thời gian và chỉ tiêu hiện
tượng được nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...
Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu
28
của hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân. Trị số của chỉ tiêu được gọi là mức độ của dãy số.
Trong dãy số thời gian người ta có thể biễu diễn các chỉ tiêu trong
từng khoảng thời gian hay vào những thời điểm nhất định. Dãy số thời gian
được chia làm hai loại:
- Dãy số thời kỳ: là dãy số thời gian phản ánh quy mô, kết cấu của
hiện tượng trong những thời gian nhất định. Mỗi mức độ của dãy số thời kỳ
là sự tích luỹ về lượng qua thời gian. Vì vậy độ dài khoảng cách thời gian
ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các chỉ số của chỉ
tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong khoảng thời gian dài hơn.
- Dãy số thời điểm: là dãy số thời gian phản ánh quy mô, kết cấu của
hiện tượng trong những thời điểm nhất định. Mức độ của hiện tượng ở thời
điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một phần của hiện tượng ở thời
điểm trước đó. Do đó việc cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh quy
mô của hiện tượng.
Dãy số thời gian là phương pháp thống kê nghiên cứu đặc điểm sự
biến động của hiện tượng qua thời gian. Từ đó rút ra xu thế biến động
chung và có thể dự đoán sự phát triển trong tương lai.
Để có thể dự đoán đúng sự phát triển của hiện tượng qua thời gian thì
khi xây dựng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh
được giữa các mức độ trong dãy số. Cụ thể là: nội dung và phương pháp
tính các chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất; phạm vi tính toán qua thời
gian của chỉ tiêu phải nhất trí; khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng
nhau nhất là đối với dãy số thời kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều lý do
khác nhau nên yêu cầu đó thường bị vi phạm. Để đảm bảo tính có thể so
sánh được người ta phải tiến hành chỉnh lý số liệu.
+ Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
29
- Mức độ trung bình theo thời gian: chỉ tiêu phản ánh mức độ đại biểu
của tất cả các mức độ theo thời gian.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: chỉ tiêu phản ánh mức độ chênh lệch
tuyệt đối của chỉ tiêu giữa hai thời gian nghiên cứu.
- Tốc độ phát triển: tốc độ phát triển là số tương đối phản ánh tốc độ
và xu hướng phát triển qua thời gian.
- Tốc độ tăng (giảm): phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu
giữa hai thời gian đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần (hay bao nhiêu %). Đây
là chỉ tiêu nói lên nhịp độ tăng (hoặc giảm) theo thời gian.
- Giá trị tuyệt đối của 1%: chỉ tiêu phản ánh cứ tăng (giảm) 1% của
tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao
nhiêu.
Trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian như sau:
* Mức độ trung bình theo thời gian
Mức độ trung bình theo thời gian ứng dụng trong phân tích sự biến
động kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng kết
quả sản xuất kinh doanh bình quân. Chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào dãy số
thời kỳ.
Công thức tính:
n
D
i
D1 D2 ... D3
i1
D
n
n
Trong đó:
D: Tổng kết quả sản xuất kinh doanh bình quân
Di: Kết quả sản xuất kinh doanh từng năm
30
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Nam Vang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_phan_tich_thong_ke_ket_qua_tieu_thu_hang_hoa_o_cong.pdf